Language:

Hướng dẫn - Giải đáp

Địa chỉ Tòa án nhân dân tối cao

Tòa án Nhân dân Tối cao. Đại chỉ: Số 48 Lý Thường Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 024.6274.1133. Văn phòng Luật sư Nhân Chính (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội) chuyên gia Tư vấn pháp luật và Tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, hành chính, dân sự, đất đai và nhà ở, thừa kế, ly hôn, lao động, kinh doanh thương mại, sở hữu trí tuệ; tố tụng trọng tài thương mại; tham gia đàm phán, hòa giải. Địa chỉ: 3E ngõ 134 Phố Quan Nhân, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338

Cải chính, thay đổi, bổ sung hộ tịch, công chức tư pháp hộ tịch thực hiện ghi chú những thông tin thay đổi, bổ sung, cải chính mặt sau của giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn

Khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch quy định: “Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).”

Luật Hộ tịch quy định thẩm quyền UBND huyện là thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do UBND cấp xã cấp trái quy định của Luật hộ tịch

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại điểm b, khoản 13 Điều 5 về Nhiệm vụ và quyền hạn Phòng Tư pháp, Thông tư quy định: Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);

Đăng ký khai sinh cho trẻ là con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, nhưng không phải là con của người chồng, người cha trên thực tế có yêu cầu xin nhận cha, con kết hợp đăng ký khai sinh

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, trong trường hợp người cha không thừa nhận con hoặc người mẹ khẳng định không phải là con của người chồng thì phải được Tòa án xác định thông qua thủ tục tố tụng. Trên thực tế nhiều trường hợp Tòa án không thụ lý, giải quyết hoặc đình chỉ việc giải quyết do không có tranh chấp. Để bảo đảm quyền lợi của trẻ em, tránh tình trạng trẻ không được đăng ký khai sinh, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ theo diện con chưa xác định được cha theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP (trong hồ sơ phải có văn bản thể hiện việc từ chối giải quyết của Tòa án có thẩm quyền; kết quả giám định ADN xác định người chồng không phải là cha đẻ). Nếu người cha thực tế có yêu cầu nhận con thì kết hợp giải quyết đăng ký khai sinh và nhận con theo quy định tại Điều 12 của Thông tư số 15/2015/TT-BTP (trong hồ sơ phải có văn bản thể hiện việc từ chối giải quyết của Tòa án có thẩm quyền; kết quả giám định ADN xác định mối quan hệ cha - con).

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, về chứng cứ chứng minh cha mẹ con theo điều 11 Thông tư số 15/2015/TT-BTP đã khá cụ thể, nhằm giúp cho các cơ quan đăng ký hộ tịch áp dụng thống nhất, đảm bảo quyền lợi của trẻ em cũng như cha mẹ. Tuy nhiên đối với những trường hợp không có điều kiện để có được những chứng cứ theo pháp luật quy định để chứng minh cha, mẹ, con thì để đảm bảo quyền lợi của các bên, nhất là quyền khai sinh của trẻ em, đề nghị địa phương vận dụng quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 15/2015/TT-BTP cho phép cha mẹ của trẻ em nộp văn bản cam đoan về việc trẻ em đó là con chung của hai người, đồng thời phải có người thân thích của cha mẹ đứng ra làm chứng. Công chức tư pháp - hộ tịch phải trực tiếp kiểm tra, xác minh bảo đảm việc nhận cha, mẹ, con là đúng thực tế, tránh trường hợp lợi dụng việc nhận cha, mẹ, con để trục lợi.

Thẩm quyền thay đổi, cải chính liên quan đến Giấy chứng nhận kết hôn?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, đối với Giấy chứng nhận kết hôn, nội dung cải chính là các thông tin hộ tịch của một trong hai bên hoặc của cả vợ (từ đủ 18 tuổi trở lên) và chồng (từ đủ 20 tuổi trở lên). Do đó, thẩm quyền giải quyết thay đổi, cải chính hộ tịch trong Giấy chứng nhận kết hôn thuộc UBND cấp huyện.

Việc bổ sung ngày, tháng sinh trong trường hợp thông tin về ngày sinh trong Giấy khai sinh cũng như các giấy tờ cá nhân là ngày 29, 30 tháng 02 thì thực hiện như thế nào?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, nếu người yêu cầu biết thông tin về ngày, tháng sinh của mình thì cho người đó lập văn bản cam đoan để xác định ngày, tháng sinh theo văn bản cam đoan. Trường hợp người có yêu cầu không nhớ ngày, tháng sinh thì vận dụng quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 22 Thông tư số 15/2015/TT-BTP để xác định ngày, tháng sinh (nếu không xác định được ngày sinh thì ngày đầu tiên của tháng sinh; nếu không xác định được ngày tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.

Về cải chính quê quán trong Giấy khai sinh, Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa quy định về việc cải chính quê quán trong Giấy khai sinh

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, pháp luật về hộ tịch hiện hành chưa có quy định về việc thay đổi quê quán, bổ sung quê quán, kể cả các trường hợp là trẻ con ngoài giá thú đã xác định quê quán theo mẹ, sau đó được làm thủ tục cha nhận con. Do vậy, trong trường hợp cụ thể, nếu người dân yêu cầu, để đảm bảo quyền lợi của trẻ em, đề nghị vận dụng quy định của pháp luật về thay đổi hộ tịch để giải quyết yêu cầu thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh cho trẻ.