Language:

Phổ biến pháp luật

Thủ tục tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện ra sao?

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện ra sao? Theo quy định tại Điều 23 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Theo đó, người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Thủ tục tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu thực hiện ra sao?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu thực hiện ra sao? Tại khoản 1 Điều 86 Bộ luật Lao động năm 2019 thì Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật. Còn tại khoản 2 Điều 86 Bộ luật Lao động năm 2019 thì Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ khi nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật; người ký kết không đúng thẩm quyền; không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.

Thủ tục tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thực hiện ra sao?

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thực hiện ra sao? Tại khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019 thì Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây: Toàn bộ nội dung của Hợp đồng lao động vi phạm pháp luật; Người giao kết Hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết Hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019 (tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực); Công việc đã giao kết trong Hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm. Còn tại khoản 2 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019 thì Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Nghị định 55/2020/NĐ-CP quy định về thi hành án đối với pháp nhân thương mại

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giới thiệu Nghị định 55/2020/NĐ-CP quy định về thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Nghị định này quy định chi tiết về thi hành án đối với pháp nhân thương mại quy định tại các Điều 160, 164 và 165 của Luật Thi hành án hình sự. Nghị định này áp dụng đối với pháp nhân thương mại chấp hành án (gọi tắt là pháp nhân thương mại); cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thi hành án đối với pháp nhân thương mại.

Nghị định 133/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành án Hình sự

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giới thiệu Nghị định 133/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành án Hình sự. Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 17, Điều 31, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 43, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 51, Điều 55, Điều 74, Điều 75, Điều 149 và Điều 151 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Nghị định này áp dụng đối với: Phạm nhân, học sinh chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; Cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Thủ tục tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu được thực hiện ra sao?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về Thủ tục tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu được thực hiện ra sao? Tại khoản 6 Điều 27 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì “yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu” là một trong những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì việc yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đặt trụ sở.

Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giới thiệu Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước. Nghị định này quy định chi tiết khoản 26 Điều 9, khoản 11 Điều 10, khoản 4 Điều 12, khoản 2 Điều 16, khoản 5 Điều 16, khoản 6 Điều 22, khoản 5 Điều 23, khoản 5 Điều 25, khoản 6 Điều 29, khoản 6 Điều 30 của Luật Căn cước và việc quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân, xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân. Nghị định này áp dụng đối với công dân Việt Nam; người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (sau đây gọi là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch); cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Nghị định 85/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Giá

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giới thiệu Nghị định 85/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Giá. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giá, bao gồm: Khoản 4 Điều 17 về trình tự, thủ tục điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá; Khoản 3 Điều 20 về tổ chức thực hiện bình ổn giá; Khoản 6 Điều 21 về trình tự, thủ tục điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; Khoản 3 Điều 24 về ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá; Khoản 6 Điều 27 về tổ chức hiệp thương giá; Khoản 8 Điều 28 về kê khai giá; Khoản 2 Điều 30 về hàng hóa, dịch vụ áp dụng giá tham chiếu và việc công bố, sử dụng giá tham chiếu; Khoản 2 Điều 37 về công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường; Khoản 5 Điều 38 về xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu về giá.