Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, mẫu giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch đã được ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP, Giấy chứng nhận kết hôn đã được Bộ Tư pháp in, phát hành theo Phụ lục 1, tại Thông tư. Kiến nghị của địa phương, Sở Tư pháp ghi nhận và sẽ có ý kiến với Bộ Tư pháp. Tuy nhiên tại khoản 3 Điều 22 Thông tư số 15/2015/TT-BTP hướng dẫn: Ngày quan hệ hôn nhân được công nhận trong trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, việc đăng ký lại kết hôn theo quy định tại Điều 13 của Luật Hôn nhân và gia đình cũng được ghi vào phần “nội dung ghi chú” của mặt sau Giấy chứng nhận kết hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giới thiệu Luật Hộ tịch năm 2014 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2014. Luật này quy định về hộ tịch; quyền, nghĩa vụ, nguyên tắc, thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch; Cơ sở dữ liệu hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết các việc về quốc tịch, nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam, Luật nuôi con nuôi, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, đối với Giấy chứng nhận kết hôn, nội dung cải chính là các thông tin hộ tịch của một trong hai bên hoặc của cả vợ (từ đủ 18 tuổi trở lên) và chồng (từ đủ 20 tuổi trở lên). Do đó, thẩm quyền giải quyết thay đổi, cải chính hộ tịch trong Giấy chứng nhận kết hôn thuộc UBND cấp huyện.