Language:

Đăng ký kết hôn

Trách nhiệm pháp lý vụ chính quyền bút phê "chưa kết hôn" tại Hà Tĩnh
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính cho biết, đây là sự việc hi hữu hiếm gặp, là việc làm tắc trách của cán bộ tư pháp hộ tịch khi kiểm tra hồ sơ và trình lãnh đạo UBND xã ký, vị cán bộ công chức tư pháp hộ tịch đã không làm đúng trình tự và thủ tục nên dẫn tới hậu quả nghiêm trọng, đối với cơ quan họ đó là lỗi hành chính nhưng hậu quả đưa đến rất nặng nề đó là vô tình trường hợp kết hôn đúng pháp luật gia đình tan vỡ, con cái không còn chỗ nương tựa, xâm phạm nghiêm trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, ngoài ra nguyên nhân một phần còn do người vợ không chung thủy và biết mình chưa ly hôn nhưng có hành vi trái pháp luật.
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính cho biết, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2014. Luật này quy định chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.
Biểu mẫu đăng ký kết hôn chỉ có nội dung ngày đăng ký kết hôn nhưng không có nội dung ghi về ngày hôn nhân được xác lập đối với những trường hợp đăng ký lại kết hôn
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, mẫu giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch đã được ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP, Giấy chứng nhận kết hôn đã được Bộ Tư pháp in, phát hành theo Phụ lục 1, tại Thông tư. Kiến nghị của địa phương, Sở Tư pháp ghi nhận và sẽ có ý kiến với Bộ Tư pháp. Tuy nhiên tại khoản 3 Điều 22 Thông tư số 15/2015/TT-BTP hướng dẫn: Ngày quan hệ hôn nhân được công nhận trong trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, việc đăng ký lại kết hôn theo quy định tại Điều 13 của Luật Hôn nhân và gia đình cũng được ghi vào phần “nội dung ghi chú” của mặt sau Giấy chứng nhận kết hôn.
Thẩm quyền thay đổi, cải chính liên quan đến Giấy chứng nhận kết hôn?
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, đối với Giấy chứng nhận kết hôn, nội dung cải chính là các thông tin hộ tịch của một trong hai bên hoặc của cả vợ (từ đủ 18 tuổi trở lên) và chồng (từ đủ 20 tuổi trở lên). Do đó, thẩm quyền giải quyết thay đổi, cải chính hộ tịch trong Giấy chứng nhận kết hôn thuộc UBND cấp huyện.
Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài, khi về Việt Nam có phải đăng ký lại?
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, khi một công dân Việt Nam đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn ở nước ngoài, mà muốn được công nhận ở Việt Nam, thì phải thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch, mà không phải đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Để được công nhận việc kết hôn đã thực hiện ở nước ngoài tại Việt Nam, công dân Việt Nam cần đến trực tiếp hoặc nộp qua bưu điện những giấy tờ, tài liệu kể trên đến UBND cấp huyện nơi mình sinh sống ở Việt Nam để thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn.
Quy định pháp luật về kết hôn
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về quy định pháp luật về kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Không bị mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Thông tư 04/2020/TT-BTP chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giới thiệu Thông tư 04/2020/TT-BTP chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP) về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch; việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả đăng ký hộ tịch; trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử, nhận cha, mẹ, con và một số việc hộ tịch khác; việc đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử lưu động; ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch.