Language:

đăng ký đất đai

Luật đất đai năm 2013: Thực tiễn thi hành và bất cập cần sửa đổi, bổ sung
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên cho biết, trải qua thực tiễn 08 năm thi hành Luật Đất đai 2013 đã giúp Đảng và Nhà nước ta thực hiện được các chính sách về đất đai, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, chính trong thực tiễn triển khai này, Luật Đất đai 2013 cũng đã bộc lộ những bất cập nhất định, dẫn đến việc thực thi pháp luật về đất đai còn nhiều hạn chế.
Luật Đất đai năm 2024
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giới thiệu Luật Đất đai năm 2024 được Quốc hội thông qua ngày 18/01/2024. Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của công dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối tượng áp dụng của Luật Đất đai là cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Người sử dụng đất. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định điều tra cơ bản về đất đai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giới thiệu Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định điều tra cơ bản về đất đai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, gồm: khoản 4 Điều 50, khoản 1 Điều 55, khoản 5 Điều 131, khoản 7 Điều 135, khoản 10 Điều 138, khoản 6 Điều 139, khoản 7 Điều 140, khoản 3 Điều 142, khoản 4 Điều 170, khoản 2 Điều 181 và các điểm b, c, d, đ, i và k khoản 1 Điều 223 của Luật Đất đai. Việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm. Cơ quan nhà nước được giao thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Người sử dụng đất, người được giao quản lý đất theo quy định của Luật Đất đai. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu ra sao?
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 ra sao? Tại Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện hồ sơ thực hiện thủ tục làm giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân,cộng đồng dân cư. Đối với người đang sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong nước, tổ chức nước ngoài có chức năng về ngoại giao, tổ chức tôn giáo/tôn giáo trực thuộc, tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Trường hợp giao đất để quản lý.