Language:

Hình phạt tử hình

Vì sao ngày càng có nhiều vụ án giết người man rợ?
Dưới góc độ pháp lý, Luật sư Nguyễn Văn Đồng - Văn phòng Luật sư Nhân Chính (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội) phân tích: Thời gian gần đây trên cả nước xảy ra không ít các vụ án mạng thương tâm, gây rúng động dư luận. Cứ vụ án này nối tiếp vụ án khác khiến dư luận xã hội từ thương cảm đối với nạn nhân cho đến trạng thái tâm lý phẫn uất đối với hành vi của hung thủ gây ra các thảm án man rợ. 
Tử hình (Điều 40)
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật Hình sự quy định. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích về hình phạt "Tử hình" quy định tại Điều 40 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐTP hướng dẫn quy định về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giới thiệu Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐTP hướng dẫn quy định về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân. Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 86/2025/QH15 về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân đối với người bị kết án tử hình trước ngày 01/7/2025 mà chưa thi hành án. Người bị kết án tử hình trước ngày 01/7/2025 mà chưa thi hành án thì được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Thông tư liên tịch 02/2025/TTLT quy định một số thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giới thiệu Thông tư liên tịch 02/2025/TTLT quy định một số thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành. Thông tư liên tịch này quy định một số thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành theo quy định tại Điều 367 của Bộ luật Tố tụng hình sự. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với: Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp (sau đây gọi là Tòa án); Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp (sau đây gọi là Viện kiểm sát); Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam Bộ Công an, Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam Công an cấp tỉnh, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam Công an cấp tỉnh; Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại tạm giam cấp quân khu; Người bị kết án tử hình; Người có thẩm quyền của các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.