Language:

Nghiên cứu - Trao đổi

Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. Tại Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc “Mất năng lực hành vi dân sự”. Theo đó, khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Một người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của Tòa án tuyên bố người này bị mất năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Cần lưu ý gì khi tranh chấp giành quyền nuôi con khi ly hôn?

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn  phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về cần lưu ý gì khi tranh chấp giành quyền nuôi con khi ly hôn? Tòa án luôn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận của hai vợ chồng để quyết định ai sẽ là người nuôi con. Theo đó, khi ly hôn, hai bên có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cha mẹ cũng xảy ra chuyện tranh giành nuôi con; cha mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp như: Con chưa thành niên; con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Ngoài ra, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào các điều kiện tốt nhất cho con để chỉ định người được quyền nuôi con.

Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con theo quy định hiện hành. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con theo Điều 24 và Điều 43 Luật Hộ tịch năm 2014. Theo đó, thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con của UBND cấp xã: UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con của UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Người sử dụng đất chưa được cấp Sổ đỏ vẫn có những quyền nào?

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giải đáp câu hỏi người sử dụng đất chưa được cấp Sổ đỏ vẫn có những quyền nào? Việc “không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” (sổ đỏ) chỉ là yếu tố hạn chế việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, tức nếu chưa có  giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất chưa thực hiện đầy đủ được các quyền của mình, đó là “điều kiện thực hiện các quyền” của người sử dụng đất khi muốn chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với họ, chứ không làm mất . Bởi tại điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:  “Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất...”.

Thủ tục công chứng di chúc ra sao?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục công chứng di chúc được thực hiện ra sao? Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Hợp đồng mua bán xe ô tô cũ có cần phải công chứng?

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về hợp đồng mua bán xe ô tô cũ có cần phải công chứng? Xe ô tô là loại tài sản có đăng ký quyền sở hữu và bắt buộc phải công chứng khi thực hiện các giao dịch mua bán, tặng cho, ủy quyền, thế chấp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe. Theo đó, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau: Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

Cố ý chuyển nhượng đất không có Sổ đỏ bị xử phạt ra sao?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về hành vi cố ý chuyển nhượng đất không có Sổ đỏ bị xử phạt ra sao? Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, có hiệu lực từ ngày 04/10/2024. Theo đó, tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì hình thức và mức xử phạt như sau.

Phân chia di sản thừa kế theo quy định pháp luật

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc phân chia di sản thừa kế theo quy định pháp luật. Sau khi người chết để lại di sản, để tiến hành việc chia di sản thừa kế, những người thừa kế phải thực hiện thông báo về việc mở thừa kế hoặc công bố di chúc (nếu có di chúc). Theo quy định tại Điều 656 Bộ luật Dân sự năm 2015 về họp mặt những người thừa kế thì sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc như: Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc; Cách thức phân chia di sản.