Language:

Phổ biến pháp luật

Ly hôn với người đang thi hành án phạt tù như thế nào?

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích việc ly hôn với người đang thi hành án phạt tù như thế nào. Khi Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ ủy thác cho Tòa án tại địa phương nơi có trại giam (tức tại giam nơi  người đang chấp hành hình phạt tù) để lấy ý kiến của người này. Nếu trong buổi hòa giải hai bên thống nhất với nhau phương án ly hôn Tòa án có thẩm quyền sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự. Trong trường hợp không hoà giải thống nhất được phương án ly hôn, thì Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng thông thường. Do người chồng đang chấp hành hình phạt tù, không thể có mặt tại phiên tòa hoặc không thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục này thì Tòa án tiến hành xét xử ly hôn vắng mặt họ.

Thủ tục đăng ký biến động đất đai được thực hiện ra sao?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục đăng ký biến động đất đai được thực hiện ra sao? Tại Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo đó, trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41, 42, 43 và 44 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thực hiện như sau: Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ quy định tại Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trường hợp xử lý tài sản thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật thì việc nộp hồ sơ do tổ chức thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc do người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ra sao?

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn  phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ra sao? Tại Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu. Đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất: Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện.

Nghị định 165/2017/NĐ-CP quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giới thiệu Nghị định 165/2017/NĐ-CP quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam. Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng ở trung ương và địa phương. Các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan của Đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng không quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của Đảng. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại các doanh nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan, quy định của Đảng và điều lệ doanh nghiệp. Văn phòng Trung ương Đảng; cơ quan của Đảng ở trung ương là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng Trung ương Đảng. Văn phòng tỉnh ủy, thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Văn phòng tỉnh ủy); cơ quan của Đảng ở tỉnh ủy, thành ủy và Văn phòng huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố và tương đương (sau đây gọi là Văn phòng huyện ủy) là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy. Văn phòng huyện ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện.

Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số đều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giới thiệu Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số đều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 về các nội dung sau: Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định: Giao, mua sắm, thuê, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư; mua sắm, thuê, phê duyệt phương án xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước; Quản lý vận hành, chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công; sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư; khai thác, sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước; Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; Công cụ tài chính quản lý rủi ro đối với tài sản công.

Nghị định 03/2025/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giới thiệu Nghị định 03/2025/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất. Nghị định này quy định các nội dung sau: Sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất, công trình khác gắn liền với đất (sau đây gọi là nhà, đất) do đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này quản lý, sử dụng, trừ nhà, đất không thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Điều 3 Nghị định này. Xử lý chuyển tiếp việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này quản lý, sử dụng. Đối tượng áp dụng quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại Chương II Nghị định này bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị).

Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu như thế nào?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích thủ tục đăng ký đất đai lần đầu như thế nào? Theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 quy định “đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất” là việc người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao quản lý đất kê khai quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận theo quy định của Luật Đất đai. Tại Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất. Cụ thể: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

Thông tư 02/2025/TT-BGDĐT quy định khung năng lực số cho người học

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giới thiệu Thông tư 02/2025/TT-BGDĐT quy định khung năng lực số cho người học. Ban hành kèm theo Thông tư này Khung năng lực số cho người học (sau đây gọi tắt là Khung năng lực số). Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục, các chương trình giáo dục, đào tạo (sau đây gọi chung là chương trình giáo dục) và người học trong hệ thống giáo dục quốc dân; các tổ chức, cá nhân có liên quan.