Language:

Phổ biến pháp luật

Người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng có tin báo là người kháng cáo bị tai nạn hoặc vợ, chồng, cha, mẹ, con của họ chết thì Tòa án có chấp nhận hoãn phiên tòa không?

Vướng mắc: Trường hợp người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ hai theo quy định tại khoản 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nhưng có tin báo là người kháng cáo bị tai nạn giao thông hoặc vợ, chồng, cha, mẹ, con của người kháng cáo chết thì Tòa án có chấp nhận hoãn phiên tòa không? Công văn số 01/GĐ-TANDTC ngày 25/7/2016 của Toà án nhân dân tối cao về việc Giải đáp một số vấn đề về hình sự, tố tụng hình sự, dân sự, tố tụng dân sự.

Chánh án hay Thẩm phán được phân công sẽ thực hiện việc đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự quy định tại khoản 5 Điều 75 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015?

Vướng mắc: Khoản 5 Điều 75 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Sau khi kiểm tra giấy tờ và thấy người đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự”. Vậy trường hợp này Chánh án hay Thẩm phán được phân công sẽ thực hiện việc đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự?

Quy định về lãi suất tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 có áp dụng đối với hợp đồng vay tài sản được xác lập trước ngày 01-01-2017 hay không?

Vướng mắc: Quy định về lãi suất tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 có áp dụng đối với hợp đồng vay tài sản được xác lập trước ngày 01/01/2017 hay không? Công văn số 01/GĐ-TANDTC ngày 25/7/2016 của Toà án nhân dân tối cao về việc Giải đáp một số vấn đề về hình sự, tố tụng hình sự, dân sự, tố tụng dân sự.

Trường hợp nhiều người thừa kế đang cùng quản lý di sản hoặc mỗi người thừa kế quản lý di sản một giai đoạn khác nhau mà có tranh chấp về quyền sở hữu đối với di sản hết thời hiệu

Vướng mắc: Trường hợp nhiều người thừa kế đang cùng quản lý di sản hoặc mỗi người thừa kế quản lý di sản một giai đoạn khác nhau mà có tranh chấp về quyền sở hữu đối với di sản hết thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế thì Tòa án có được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản hay không?

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản. Quy định này có áp dụng đối với trường hợp thời điểm mở thừa kế trước ngày 01-01-2017 không?

Vướng mắc: Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Quy định này có áp dụng đối với trường hợp thời điểm mở thừa kế trước ngày 01/01/2017 (ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành) hay không? Công văn số 01/GĐ-TANDTC ngày 25/7/2016 của Toà án nhân dân tối cao Về việc Giải đáp một số vấn đề về hình sự, tố tụng hình sự, dân sự, tố tụng dân sự.

Vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định hành chính, thì Tòa án đều phải đưa cơ quan đã ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không?

Vướng mắc: Có phải mọi vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định hành chính thì Tòa án đều phải đưa cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không? ông văn số 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của Toà án nhân dân tối cao Giải đáp một số vấn đề về tố tụng hành chính, tố tụng dân sự.

Chấm dứt cầm giữ (Điều 350)

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 350 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định việc chấm dứt cầm giữ. Theo đó, cầm giữ tài sản chấm dứt trong trường hợp: bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế; các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ; nghĩa vụ đã được thực hiện xong; tài sản cầm giữ không còn; theo thỏa thuận của các bên.

Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội (Điều 369)

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội xâm phạm đến uy tín của cơ quan tiến hành tố tụng, xâm phạm đến nguyên tắc xử lý mọi hành vi phạm tội phải bị phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh. Khách thể của tội phạm là uy tín của cơ quan tiến hành tố tụng; bỏ lọt tội phạm và các lợi ích của Nhà nước, xã hội và của công dân. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội quy định tại Điều 369 Bộ luật Hình sự năm 2015.