Language:
Tài sản chung của các thành viên hợp tác (Điều 506)
15/01/2024
icon-zalo

Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản. Hợp đồng hợp tác ra đời trên cơ sở thỏa thuận của các bên. Giống như các hợp đồng dân sự khác, hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên tham gia. Các bên thỏa thuận nội dung cơ bản trong hợp đồng, quy định đối tượng, mục đích cũng như quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Điểm đặc trưng trong hợp đồng hợp tác là quyền và nghĩa vụ của các bên không đối lập nhau. Các chủ thể tham gia hợp đồng hợp tác thường có quyền, nghĩa vụ như nhau.

Tại Điều 506 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tài sản chung của các thành viên hợp tác. Theo đó, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản chung theo phần của các thành viên hợp tác. Trường hợp có thỏa thuận về góp tiền mà thành viên hợp tác chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm trả lãi đối với phần tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này và phải bồi thường thiệt hại. Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Không được phân chia tài sản chung trước khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp tất cả các thành viên hợp tác có thỏa thuận. Việc phân chia tài sản chung quy định tại khoản này không làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ được xác lập, thực hiện trước thời điểm tài sản được phân chia.

Việc đóng góp vào tài sản chung phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên. Tài sản góp chung của mỗi tổ hợp tác là khác nhau, tùy vào quy mô, mục đích hợp tác, số lượng thành viên.... Đối với mỗi tổ hợp tác, tỷ lệ vốn góp của mỗi thành thành viên cũng có thể không đều nhau, có thành viên góp nhiều, có thành viên góp ít tùy vào thỏa thuận và khả năng của mỗi thành viên. Quy định này cũng xác định rõ, hình thức sở hữu của các thành viên hợp tác với tài sản chung là hình thức sở hữu chung theo phần, sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với khối tài sản chung. Tức, các thành viên hợp tác có quyền và nghĩa vụ tương đương với tỷ lệ góp vốn của mình.

Riêng đối với đóng góp tài sản chung là tiền, thành viên đóng góp chậm sẽ phát sinh trách nhiệm trả lãi. Quy định này xuất phát từ quy định chung tại Điều 357 Bộ luật Dân năm 2015 về trách nhiệm của chủ thể do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Theo đó, thành viên chậm góp tiền sẽ phải trả thêm một khoản lãi trên phần tiền chậm góp tương ứng với thời hạn chậm trả. Lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm, nếu các bên không thỏa thuận về lãi phải trả thì thành viên chậm góp tiền phải trả một khoản lãi với lãi suất 10%/năm. Hợp đồng hợp tác là hợp đồng ưng thuận, hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết hợp đồng. Khi hợp đồng có hiệu lực chủ thể phải tiến hành thực hiện nghĩa vụ góp tiền, việc chậm thực hiện nghĩa vụ có thể gây thiệt hại cho công việc chung, ảnh hưởng đến lợi ích của cả những thành viên còn lại.

Định đoạt tài sản chung của các thành viên hợp tác được xác định theo 02 trường hợp cụ thể sau đây: (1) Trường hợp các thành viên hợp tác có thỏa thuận cụ thể về việc định đoạt tài sản chung thì áp dụng theo sự thỏa thuận của các thành viên hợp tác; (2) Trường hợp các thành viên hợp tác không có thỏa thuận về việc định đoạt tài sản thì việc định đoạt tài sản chung của các thành viên hợp tác được giải quyết như sau: Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; Việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Đối với những tài sản như quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác thường có giá trị lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi thành viên hợp tác và đối với quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh chung của các thành viên hợp tác. Do vậy, luật quy định điều kiện và hình thức định đoạt đối với những tài sản này tương đối chặt chẽ là phải được sự thỏa thuận của tất cả các thành viên dưới hình thức văn bản. Tuy nhiên, theo tác giả, quy định này là cần thiết nhưng chưa thực sự phù hợp.

Thông thường với mỗi chủ sở hữu nói chung và thành viên hợp tác nói riêng, điều họ quan tâm hàng đầu là giá trị tài sản. Trong khối tài sản chung đó, có thể có những tài sản không phải là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác nhưng giá trị lại rất cao, thậm chí còn cao hơn so với những tài sản này, khi đó, nếu chỉ được định đoạt thông qua sự quyết định của người đại diện cho các thành viên có thể sẽ gây thất thoát lớn đến tài sản chung, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các thành viên hợp tác. Quy định việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác tại khoản 2 Điều 506 Bộ luật Dân sự năm 2015. Người đại diện trong hợp đồng hợp tác theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ có thể là đại diện theo ủy quyền của các thành viên hợp tác khác. Nếu các thành viên không có thỏa thuận thì cũng đồng nghĩa với việc họ không ủy quyền cho người đại diện định đoạt tài sản, vì thế việc quy định như trên có thể dẫn đến việc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên hợp tác khác.

Nguyên tắc phân chia tài sản chun g, trước khi hợp đồng chấm dứt thì không thể phân chia tài sản chung, do đó các bên không thể chia tài sản trong thời hạn thực hiện hợp đồng. Tài sản là công cụ để các thành viên thực hiện công việc, sản xuất, kinh doanh để đạt được mục đích của hợp đồng. Việc một bên chia tài sản chung trong thời hạn thực hiện hợp đồng làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện công việc, khiến cho các bên còn lại không đạt được lợi ích của mình, gây nên thiệt hại lớn, trước khi chấm dứt hợp đồng các bên không được chia tài sản chung, nếu chia trong thời hạn thực hiện hợp đồng thì phải có sự đồng ý, nhất trí của tất cả các thành viên hợp tác. Bởi khi các thành viên còn lại đề thống nhất ý chí, thỏa thuận cho phép phân chia, tức việc chia không làm ảnh hưởng đến lợi ích của ai.

Điều 506. Tài sản chung của các thành viên hợp tác

1. Tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản chung theo phần của các thành viên hợp tác.

Trường hợp có thỏa thuận về góp tiền mà thành viên hợp tác chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm trả lãi đối với phần tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này và phải bồi thường thiệt hại.

2. Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Không được phân chia tài sản chung trước khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp tất cả các thành viên hợp tác có thỏa thuận.

Việc phân chia tài sản chung quy định tại khoản này không làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ được xác lập, thực hiện trước thời điểm tài sản được phân chia.

Văn phòng Luật sư Nhân Chính

Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Tài sản chung của các thành viên hợp tác tài sản chung Thành viên Hợp tác tài sản Hợp đồng hợp tác Tài sản do các thành viên đóng góp Tài sản do các thành viên cùng tạo lập Tài sản chung theo phần Thỏa thuận về góp tiền Trả lãi đối với phần tiền chậm trả bồi thường thiệt hại Định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất Định đoạt tài sản là nhà Định đoạt tài sản là xưởng sản xuất Định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất Thỏa thuận bằng văn bản Đại diện của các thành viên quyết định Không được phân chia tài sản chung Chấm dứt hợp đồng hợp tác Phân chia tài sản chung Trước thời điểm tài sản được phân chia Điều 506 Bộ luật dân sự năm 2015 Tranh chấp hợp đồng hợp tác Dịch vụ luật sư Dịch vụ luật sư uy tín Dịch vụ pháp lý Danh sách luật sư Hà Nội Danh bạ luật sư Đoàn luật sư Hà Nội Liên đoàn luật sư Việt Nam luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Nhân Chính Law Firm Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Tìm luật sư Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư tư vấn Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Luật sư thừa kế Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Luật sư nổi tiếng Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Luật sư đàm phán Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội Công ty luật Tổ chức hành nghề luật sư 0983951338 0936683699 Thành viên hợp tác