Language:

Nghiên cứu - Trao đổi

Bảo vệ quyền lợi người thứ ba ngay tình được quy định ra sao khi giao dịch dân sự vô hiệu?

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc bảo vệ quyền lợi người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu. Trong giao dịch dân sự thì người thứ ba ngay tình không có lỗi nên tại Điều 133 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã có những quy định về bảo vệ quyền lợi cho người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu. Cụ thể: Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu. Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 133 nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

Luật Đất đai năm 2024 quy định trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về những trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2024. Tại khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 quy định “tiền sử dụng đất” là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, tiền sử dụng đất là tiền mà người dân phải trả cho Nhà nước khi được nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất... Luật Đất đai năm 2024 quy định những trường hợp sau đây sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.

Nhận diện tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về cách nhận diện tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ. Tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ đây là cách thức liệt kê đối tượng nằm trong quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể là: quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Bộ luật Tố tụng Dân sự không phân biệt tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ với xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi khởi động sự kiện dân sự hoặc nghiệp vụ kinh doanh thương mại thương mại. Nói chung mọi hành vi xâm phạm phạm hoặc tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đều được xếp chung vào loại tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ. Pháp luật hiện hành phân loại tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ thành 04 nhóm tranh chấp gồm: (1) tranh chấp quyền giả; (2) tranh chấp quyền liên quan đến quyền tác giả; (3) tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp; (4) tranh chấp quyền đối với giống cây trồng.

Nhận diện các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc nhận diện các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa hiện nay. tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là tranh chấp, bất đồng về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán giữa các bên, chủ yếu liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng. Việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa có thể phát sinh từ nội dung hợp đồng, cách giải thích hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng...

Tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về những tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng. Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành thì hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Tranh chấp hợp đồng xây dựng cũng như các loại tranh chấp khác, tranh chấp xây dựng phát sinh từ những vi phạm về nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực xây dựng mà chủ yếu được quy định trong các hợp đồng liên quan đến dự án xây dựng, từ việc lựa chọn nhà thầu, thiết kế, thi công, cho tới thanh toán và bảo hành. Có thể hiểu tranh chấp xây dựng về bản chất là các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng xây dựng, các bên xảy ra tranh chấp khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong hợp đồng bị xâm phạm. Từ đó, cơ chế giải quyết tranh chấp các loại hình tranh chấp xây dựng cũng sẽ tương tự như giải quyết tranh chấp về hợp đồng nói chung. Các loại tranh chấp xây dựng nảy sinh do nhiều nguyên nhân, chủ yếu từ các vi phạm của chủ đầu tư hoặc của các nhà thầu.

Điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất là gì?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện. Tại khoản 2 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024, trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản thì ngoài các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở.

Loại đất vi phạm nào sẽ được xem xét cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai năm 2024

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, Luật Đất đai năm 2024 quy định 04 trường hợp đất vi phạm có thể được xem xét cấp sổ đỏ. Cụ thể, theo quy định tại Điều 139 Luật Đất đai năm 2024 về giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014. Tại Điều 140 Luật Đất đai 2024 cũng quy định 04 trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền được xem xét cấp sổ đỏ. Luật Đất đai năm 2024 mở rộng mốc thời gian sử dụng đất không có giấy tờ được cấp "sổ đỏ" thêm 10 năm so với Luật Đất đai 2013 (từ 1-7-2004 thành 1-7-2014). Như vậy, từ năm 2025, tăng cơ hội được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất không có giấy tờ sử dụng trước 1-7-2014.

Luật Đất đai năm 2024 quy định những trường hợp nào phải đính chính sổ đỏ?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, khi Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thì 02 trường hợp phải đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ). Theo đó, tại khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai năm 2024 thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ) có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp: Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính; Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.