Language:

sổ đỏ

Những điều cần biết khi người dân sang tên sổ đỏ
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn  phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, theo quy định pháp luật thì sang tên Sổ đỏ là thủ tục phải thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất. Việc chuyển nhượng, tặng cho nhà đất chỉ có hiệu lực khi đăng ký biến động và được cơ quan đăng ký đất đai đăng ký vào sổ địa chính. Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).
Đất thực tế có chênh lệch so với sổ đỏ hướng xử lý theo Luật Đất đai năm 2024
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, Luật Đất đai năm 2024 quy định nếu diện tích đất thực tế chênh lệch so với trên sổ đỏ nhưng không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Đơn báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính là chuyên gia tư vấn pháp luật và tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, hành chính, dân sự, đất đai và nhà ở, thừa kế, ly hôn, lao động, kinh doanh thương mại, sở hữu trí tuệ; tố tụng trọng tài thương mại; tham gia đàm phán, hòa giải. Quý khách hàng cần tư vấn và soạn thảo Đơn báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể liên hệ tư vấn luật sư.
Áp dụng mẫu mới đối với Sổ đỏ, Sổ hồng kể từ 01/01/2025
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đề xuất mẫu Sổ đỏ, Sổ hồng mới áp dụng từ 01/01/2025 theo dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính mới đây. Đây là đề xuất mang tính cải cách phù hợp với xu thế chuyển đổi số và cách mạng công nghiệp 4.0
Luật Đất đai năm 2024 quy định những trường hợp nào phải đính chính sổ đỏ?
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, khi Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thì 02 trường hợp phải đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ). Theo đó, tại khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai năm 2024 thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ) có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp: Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính; Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Loại đất vi phạm nào sẽ được xem xét cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai năm 2024
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, Luật Đất đai năm 2024 quy định 04 trường hợp đất vi phạm có thể được xem xét cấp sổ đỏ. Cụ thể, theo quy định tại Điều 139 Luật Đất đai năm 2024 về giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014. Tại Điều 140 Luật Đất đai 2024 cũng quy định 04 trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền được xem xét cấp sổ đỏ. Luật Đất đai năm 2024 mở rộng mốc thời gian sử dụng đất không có giấy tờ được cấp "sổ đỏ" thêm 10 năm so với Luật Đất đai 2013 (từ 1-7-2004 thành 1-7-2014). Như vậy, từ năm 2025, tăng cơ hội được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất không có giấy tờ sử dụng trước 1-7-2014.
Những trường hợp sẽ bị hủy sổ đỏ theo Luật Đất đai năm 2024
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về những trường hợp sẽ bị hủy sổ đỏ theo Luật Đất đai năm 2024. Hiện nay sổ đỏ/sổ hồng là thuật ngữ phổ biến để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất - tên gọi chính thức khi Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, nếu bị thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định mà người dân cố tình không giao nộp lại giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền được quyền hủy Sổ đỏ đã cấp đó. Trong đó, các trường hợp thu hồi Sổ đỏ/sổ hồng đã cấp.
Cấp Sổ đỏ cho người đang sử dụng đất trước 01-7-2014 không có giấy tờ
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 138 Luật Đất đai năm 2024 quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân “đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền”. Theo đó, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai, không thuộc trường hợp quy định tại Điều 139 và Điều 140 Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau...
Trình tự, thủ tục cấp lại Sổ đỏ bị mất
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giải đáp về trình tự, thủ tục cấp lại Sổ đỏ bị mất. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất được quy định tại Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Theo đó, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giới thiệu Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Nghị định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 6 Điều 3, Điều 9, khoản 2 Điều 10, Điều 16, khoản 4 Điều 22, điểm d khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 28, khoản 6 Điều 49, Điều 65, khoản 2 Điều 74, khoản 9 Điều 76, khoản 10 Điều 76, Điều 81, Điều 82, Điều 84, Điều 87, Điều 88, điểm b khoản 5 Điều 89, khoản 7 Điều 89, Điều 90, Điều 113, khoản 3 Điều 115, khoản 6 Điều 116, khoản 7 Điều 116, khoản 1 Điều 122, điểm n khoản 3 Điều 124, khoản 8 Điều 124, Điều 125, Điều 126, Điều 127, Điều 172, Điều 181, Điều 190, Điều 192, Điều 193, Điều 194, Điều 197, Điều 200, Điều 201, Điều 202, Điều 203, Điều 204, Điều 208, Điều 210, Điều 216, Điều 218, Điều 219, Điều 223, Điều 232, khoản 8 Điều 234, khoản 7 Điều 236, khoản 2 Điều 240, điểm c khoản 2 Điều 243, điểm b khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai. Đối tượng áp dụng là Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai; Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai; Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Trình tự, thủ tục cấp đổi Sổ đỏ thực hiện ra sao?
Luật sư Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giải đáp câu hỏi về trình tự, thủ tục cấp đổi sổ đỏ thực hiện ra sao? Tại điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo đó, việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp được thực hiện đối với các trường hợp sau: Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được thực hiện ra sao?
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giải đáp câu hỏi về thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được thực hiện ra sao? Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật Đất đai năm 2024 quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu. Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện.
Trình tự, thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, giải đáp trình tự, thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp. Theo quy định tại Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật Đất đai năm 2024 quy định trình tự, thủ tục đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính
Cấp sổ đỏ cho toàn bộ diện tích của thửa đất có nguồn gốc sử dụng trước 01-7-2004
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc cấp sổ đỏ cho toàn bộ diện tích của thửa đất có nguồn gốc sử dụng trước 01-7-2004. Theo quy định tại Điều 44 Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật Đất đai năm 2024 quy định trình tự, thủ tục giải quyết đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình đã được cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất một phần diện tích vào loại đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, phần diện tích còn lại của thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận.
Cấp sổ đỏ cho trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc cấp sổ đỏ cho trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu. Tại Điều 146 Luật Đất đai năm 2024 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đính chính, thu hồi, hủy Sổ đỏ đã cấp khi nào?
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về quy định đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp khi nào? Tại Điều 152 Luật Đất đai năm 2024 quy định việc đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp. Đính chính đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có sai sót. Thu hồi đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp.
Cấp giấy chứng nhận cho tài sản là công trình xây dựng không phải là nhà ở
Luật sư Hà Thị Khuyên và Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc cấp giấy chứng nhận cho tài sản là công trình xây dựng không phải là nhà ở. Tại Điều 149 Luật Đất đai năm 2024 quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là công trình xây dựng không phải là nhà ở. Cụ thể: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có một trong các loại giấy tờ sau: Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng; Giấy tờ về mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; Bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật mà có xác định quyền sở hữu công trình xây dựng; Một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 149 Luật Đất đai năm 2024 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác và đang không có tranh chấp.
Luật Đất đai năm 2024 không còn cấp Sổ đỏ hộ gia đình
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc Luật Đất đai năm 2024 Luật Đất đai năm 2024 không còn cấp sổ đỏ hộ gia đình. Luật Đất đai năm 2024 không còn quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đấy (hay còn gọi là sổ đỏ) cho hộ gia đình nữa, luật cũng quy định hướng xử ly đối với những Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tà sản gắn liền với đấy (sổ đỏ) của hộ gia đình được cấp trước đó.
Người sử dụng đất chưa được cấp Sổ đỏ vẫn có những quyền nào?
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giải đáp câu hỏi người sử dụng đất chưa được cấp Sổ đỏ vẫn có những quyền nào? Việc “không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” (sổ đỏ) chỉ là yếu tố hạn chế việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, tức nếu chưa có  giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất chưa thực hiện đầy đủ được các quyền của mình, đó là “điều kiện thực hiện các quyền” của người sử dụng đất khi muốn chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với họ, chứ không làm mất . Bởi tại điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:  “Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất...”.
Xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất như thế nào?
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất ra sao? Hộ gia đình sử dụng đất được Luật Đất đai năm 1993 quy định lần đầu tiên, sau đó là Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013. Đến Luật Đất đai năm 2024 thì không còn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình nữa, mà chỉ định nghĩa về “Hộ gia đình sử dụng đất”. Theo đó, tại khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành”.