Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Theo quy định pháp luật dân sự, khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
1. Điều kiện để tuyên bố một người mất tích
Tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định điều kiện để Tòa án tuyên bố một người mất tích đó là:
Thứ nhất, người đó phải biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết;
Thứ hai, thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng của người đó;
Lưu ý: Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích
Theo quy định tại Điều 387 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thì hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích gồm có:
- Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích;
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liên tục trở lên mà không có bất cứ thông tin xác thực nào về việc người này còn sống hay đã chết;
- Giấy tờ chứng minh việc đã sử dụng các biện pháp thông báo tìm kiếm của người yêu cầu với người bị tuyên bố mất tích: Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (bản sao - nếu có).
3. Trình tự thủ tục tuyên bố một người mất tích
Bước 1: Người có quyền và lợi ích liên quan nộp đơn yêu cầu cho Tòa án.
Người có yêu cầu tuyên bố một người mất tích nộp 01 bộ hồ sơ gồm thành phần hồ sơ nêu trên tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện/thành phố nơi mà người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng trước khi mất liên lạc.
Bước 2: Thông báo tìm kiếm người mất tích
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
- Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo tìm kiếm lần đầu tiên.
- Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn 4 tháng thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Bước 3: Ra quyết định tuyên bố người mất tích
- Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích;
- Trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
4. Hậu quả pháp lý từ việc tuyên bố một người mất tích
(1) Về nhân thân: Tư cách chủ thể của người bị Tòa án tuyên bố mất tích tạm thời dừng lại. Khi người đó trở về, tư cách chủ thể của người đó lại có hiệu lực pháp lý. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
(2) Về tài sản: Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố mất tích được xử lý như sau: Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 Bộ luật Dân sự năm 2015 tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ sau:
- Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình; Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng; Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án;
- Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
(3) Quyền quản lý tài sản của người vắng mặt: Có quyền quản lý tài sản của người vắng mặ; trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt; Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.
Lưu ý: Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
5. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
Tại Điều 70 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án sẽ được hủy bỏ khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, nếu người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
- Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
- Nếu vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
- Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho UBND cấp xã/phường/thị trấn nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338