Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Khi làm thủ tục xóa án tích cần xác định người đó thuộc “trường hợp đương nhiên xóa án tích” hay “trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án” hay “xóa án tích trong trường hợp đặc biệt” để chuẩn bị các tài liệu đầy đủ theo quy định. Cụ thể:
(1) Trường hợp đương nhiên xóa án tích, hồ sơ gồm:
- Căn cước công dân/hộ chiếu bản sao chứng thực;
- Trích lục/bản sao Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật, nếu đã xét xử phúc thẩm thì cung cấp cả trích lục/bản sao Bản án sơ thẩm và phúc thẩm;
- Căn cứ vào hình phạt chính tại Bản án, nộp một trong các giấy tờ (bản chính) sau đây:
+ Giấy chứng nhận đặc xá do Trại giam nơi thi hành án cấp (trường hợp bị xử phạt tù giam nhưng được đặc xá);
+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù do Trại giam nơi thi hành án cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù giam và đã chấp hành xong hình phạt tù);
+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo do Cơ quan thi hành án hình sự - Công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị phạt tù nhưng được hưởng án treo);
+ Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giảm giữ do Cơ quan thi hành án hình sự - Công an quận, huyện, thị xã cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị phạt cải tạo không giam giữ).
- Biên lai nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác như: bồi thường, truy thu… trong bản án hình sự hoặc Giấy xác nhận kết quả thi hành do Cơ quan thi hành án dân sự cấp hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác nhận đã nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác.
- Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch Tư pháp.
(2) Trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án, hồ sơ gồm:
- Đơn xin xóa án tích (theo mẫu của Tòa án);
- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thi hành án cấp;
- Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;
- Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an);
- Căn cước công dân/hộ chiếu bản sao chứng thực.
(3) Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người có án tích công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú;
- Đơn xin xóa án tích (theo mẫu của Tòa án);
- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thi hành án cấp;
- Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;
- Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp;
- Căn cước công dân/hộ chiếu bản sao chứng thực.
Trình tự xóa án tích:
Tại Điều 369 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định trường hợp đương nhương xóa án tích và trường xóa án tích theo quyết định của Tòa, xóa án tích trong trường hợp đặc biệt. Cụ thể:
(1) Trường hợp đương nhiên xóa án tích:
Trong 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.
(2) Trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa, xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:
- Trong 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp;
- Trong 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án;
- Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích;
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338