Language:
Chế tài xử lý đối với tội phạm khủng bố?
13/06/2023
icon-zalo

Luật sư Hà Thị Khuyên

Phóng viên hỏi luật sư: Pháp luật quy định như thế nào về tội phạm khủng bố và tội phạm khủng bố sẽ bị xử lý ra sao?

Dưới góc độ pháp lý, Luật sư Hà Thị Khuyên - Văn phòng Luật sư Nhân Chính (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội) phân tích, hành vi khủng bố, hay nói cụ thể là tội phạm khủng bố có căn nguyên lịch sử, là mặt trái của xã hội loài người, tất cả các quốc gia trên thế giới đều ban hành chế tài xử lý nghiêm khắc với loại tội phạm này. Loại tội phạm này đã được quốc tế và Nhà nước Việt Nam cảnh báo và điều chỉnh trong hàng loạt quy phạm pháp luật. Theo Bộ quốc phòng và Cục điều tra Liên bang Mỹ thì “khủng bố là việc sử dụng sức mạnh hoặc bạo lực trái luật chống nhân dân hoặc phá hoại tài sản với mục đích đe dọa chính phủ hoặc xã hội, làm phương tiện để đạt được mục đích về chính trị, tôn giáo hoặc là tư tưởng”.

Còn tại Việt Nam, theo quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố năm 2013, thì khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng. Còn hành vi tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố.

 Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác; Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố; Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều kiện, giúp sức cho việc thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố.

Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng nhằm thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố; Các hành vi khác được coi là khủng bố theo quy định của điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Chế tài xử lý đối với tội phạm khủng bố quy định đối với người nào có hành vi các hành vi liên quan đến khủng bố sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh sau: Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân quy định tại Điều 113 Bộ luật Hình sự năm 2015), với khung phạt cao nhất lên đến tử hình; Tội khủng bố quy định tại Điều 299 Bộ luật Hình sự năm 2015, với khung hình phạt cao nhất lên đến tử hình; Tội tài trợ khủng bố quy định tại Điều 300 Bộ luật Hình sự năm 2015, tội danh này quy định người có hành vi tài trợ khủng bố thì khung hình phạt cao nhất là 10 năm tù, còn pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt tiền đến 15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338