Language:

Nghị định 101-2024-NĐ-CP

Thủ tục cấp lại Sổ đỏ bị mất được thực hiện như thế nào?
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn  phòng Luật sư Nhân Chính phân tích thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất được thực hiện như thế nào? Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai. Ngày 01/08/2024 Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành Quyết định 2124/QĐ-BTNMT quy định thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) bị mất.
Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất thực hiện ra sao?
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục tách thửa, hợp thửa đất thực hiện ra sao? Tại Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 quy định việc tách thửa, hợp thửa đât phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện như: Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất; Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
Cấp giấy chứng nhận cho thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc cấp giấy chứng nhận cho thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới. Tại Điều 24 Nghị định 101/2024/NĐ-CP  nêu rõ hướng xử lý trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp.
Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp lấn đất, chiếm đất
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp lấn đất, chiếm đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai và trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Tại Điều 25 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai. Theo đó, người đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất do lấn đất, chiếm đất quy định tại khoản 9 và khoản 31 Điều 3 Luật Đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích được giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất có nguồn gốc nông, lâm trường
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất có nguồn gốc nông, lâm trường. Theo quy định tại khoản 2 Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Tại Điều 26 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc nông, lâm trường. Theo đó, căn cứ vào phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau.
Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu gồm những gì?
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục đăng ký đất đai lần đầu gồm những gì? Theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 quy định đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao quản lý đất kê khai quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận theo quy định của Luật Đất đai. Tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định người đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu như thế nào?
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích thủ tục đăng ký đất đai lần đầu như thế nào? Theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 quy định “đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất” là việc người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao quản lý đất kê khai quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận theo quy định của Luật Đất đai. Tại Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất. Cụ thể: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ra sao?
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn  phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ra sao? Tại Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu. Đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất: Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện.
Thủ tục đăng ký biến động đất đai được thực hiện ra sao?
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục đăng ký biến động đất đai được thực hiện ra sao? Tại Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo đó, trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41, 42, 43 và 44 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thực hiện như sau: Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ quy định tại Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trường hợp xử lý tài sản thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật thì việc nộp hồ sơ do tổ chức thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc do người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện.
Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp ra sao?
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp ra sao? Tại Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định việc cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp: Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất như thế nào?
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất như thế nào? Tại khoản 1, Điều 134 Luật Đất đai năm 2024 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước. Việc cấp lại Giấy chứng nhận phải được đăng ký biến động theo quy định tại điểm o, khoản 1, Điều 133 Luật Đất đai năm 2024. Tại Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp do bị mất. Cụ thể như sau:
Cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án bất động sản
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án bất động sản. Tại Điều 41 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản. Cụ thể:
Thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp chuyển nhượng dự án bất động sản
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp chuyển nhượng dự án bất động sản. Tại Điều 43 Nghị định 101/2024/NĐ-CP Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp chuyển nhượng dự án bất động sản. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 05/ĐK hoặc Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp diện tích đất của dự án đã được cấp Giấy chứng nhận;
Thu hồi, huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp như thế nào?
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc thu hồi, huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp như thế nào? Tại Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi, hủy Giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp. Theo đó, việc thu hồi, hủy Giấy chứng nhận đã cấp, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 152 Luật Đất đai được thực hiện như sau.
Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bằng phương tiện điện tử
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bằng phương tiện điện tử. Tại Điều 48 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu bằng phương tiện điện tử. Theo đó, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu điện tử là các văn bản điện tử, dữ liệu điện tử đã được xác thực thể hiện đầy đủ thành phần, nội dung của các giấy tờ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu bằng phương tiện điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và giao dịch điện tử.
Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ra sao?
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ra sao? Tại Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai. Theo đó, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác.