Language:
Chuyển giao quyền yêu cầu (Điều 365)
01/10/2023
icon-zalo

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Luật sư Hà Thị Khuyên

Tại Điều 365 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định việc chuyển giao quyền yêu cầu. Theo đó, bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây: (1) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; (2) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.

Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.

Hiện nay pháp luật cho phép quyền yêu cầu có thể tự do chuyển giao cho một bên thứ ba khác. Có thể hiểu, chuyển giao quyền yêu cầu là sự thỏa thuận của các bên mà theo đó bên có quyền yêu cầu sẽ chuyển giao quyền yêu cầu cho người thứ ba. Thực chất chuyển giao quyền yêu cầu là một hợp đồng, bởi sự chuyển giao dựa trên thỏa thuận và thống nhất ý chí của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Khác với thực hiện quyền yêu cầu thông qua người thứ ba (ủy quyền), khi quyền yêu cầu được chuyển giao, quan hệ giữa bên chuyển giao và bên có nghĩa vụ sẽ chấm dứt làm phát sinh quan hệ mới là quan hệ giữa bên nhận chuyển giao và bên có nghĩa vụ.

Và để đảm bảo quyền lợi ích của các bên trong quan hệ đặc biệt là bên yếu thế hơn, pháp luật đã quy định quyền yêu cầu không được chuyển giao trong hai trường hợp sau: (1) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín. Đây là quyền tài sản gắn liền với quyền nhân thân của chủ thể có quyền. Quyền yêu cầu cấp dưỡng được pháp luật trao cho những người trong điều kiện đặc biệt, và thường có mối quan hệ thân thiết với người có nghĩa vụ như giữa cha mẹ và con cái, cháu chắt và ông bà,…Còn với thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín là những thiệt hại về vật chất và tinh thần của cả bên có quyền và người thân của họ. Bồi thường thiệt hại mang tính chất bù đắp, an ủi tinh thần, nếu chuyển giao cho người khác thì nó không còn ý nghĩa với bên có quyền nữa. Vì vậy, trong những trường hợp này quyền yêu cầu không được phép chuyển giao; (2) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu. Quy định này nhằm thể hiện sự tôn trọng của pháp luật đối với ý chí tự do thỏa thuận của các bên. Bên cạnh đó, quy định cũng nhằm mục đích dự liệu trước trong tương lai những trường hợp mới phát sinh không thể chuyển giao, mà tại thời điểm hiện tại pháp luật không thể lường trước được. 

Theo quy định thì khi quyền yêu cầu được chuyển giao thì quyền yêu cầu của bên chuyển giao và bên có nghĩa vụ chấm dứt, làm phát sinh quan hệ yêu cầu mới giữa bên nhận chuyển giao và bên có nghĩa vụ. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không ảnh hưởng đến lợi ích của bên có nghĩa vụ. Bởi lẽ, cho dù có thực hiện nghĩa vụ với bất kỳ ai, thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ đó, không nhiều hơn cũng không ít đi. Chính vì vậy, việc chuyển giao không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ, chỉ cần bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao thỏa thuận, thống nhất ý chí với nhau. Quy định này tạo điều kiện cho các bên thực hiện quyền dân sự của mình một cách hiệu quả, nhanh chóng. Mặc dù không cần phải có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ nhưng, bên chuyển giao vẫn phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết thông tin về việc chuyển giao. Bên có nghĩa vụ cần phải biết chủ thể mà mình phải thực hiện nghĩa vụ, tránh việc thực hiện nghĩa vụ với nhầm người làm cho các bên khó khăn trong việc tiếp nhận nghĩa vụ. Thông báo là nghĩa vụ bắt buộc mà bên chuyển giao phải thực hiện, nếu không thông báo mà làm phát sinh chi phí thì bên chuyển giao phải chịu toàn bộ chi phí đó, vì lỗi thuộc về họ. Chi phí phát sinh có thể là chi phí chuyển giao tài sản, hoặc các chi phí khác tùy vào từng giao dịch cụ thể. (Nguyễn Văn Cừ - Trần Thị Huệ, 2017, Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Công an nhân dân).

Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu

1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:

a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.

2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Chuyển giao quyền yêu cầu Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ Chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền Quyền yêu cầu cấp dưỡng Quyền yêu cầu yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng Quyền yêu cầu yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe Quyền yêu cầu yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự nhân phẩm uy tín Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận Pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu Chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền Người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu Chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ Chuyển giao quyền yêu cầu thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ Điều 365 Bộ luật dân sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ pháp lý Đoàn luật sư Hà Nội luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội 0983951338 0936683699