Language:

Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cho “đất xen kẹt”

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho đất xen kẹt. “Đất xen kẹt” được hiểu có thể là đất vườn hay đất nông nghiệp mà trước đó không được công nhận là đất ở; những diện tích đất xen kẹt này sẽ nằm trong các khu dân cư hoặc đất phần dôi dư sau quy hoạch hiện do Nhà nước quản lý và có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (còn gọi là sổ đỏ) dưới dạng giao đất, cho thuê đất.

Thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định của Luật Đất đai năm 2024. Tại Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện hồ sơ thực hiện thủ tục làm giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân,cộng đồng dân cư. Đối với người đang sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong nước, tổ chức nước ngoài có chức năng về ngoại giao, tổ chức tôn giáo/tôn giáo trực thuộc, tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Trường hợp giao đất để quản lý.

Thủ tục thi hành án tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích thủ tục thi hành án tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn. Cha mẹ là người đại diện đương nhiên của con theo quy định pháp luật, nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn là trách nhiệm của cha hoặc mẹ đối với con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình khi cha hoặc mẹ không cùng chung sống, trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con. Trường hợp ly hôn mà các bên có thỏa thuận việc nuôi con hoặc tòa án quyết định giao con cho một người nuôi, thì người không trực tiếp chăm sóc hoặc không sống chung với con mà theo quy định phải thực hiện thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Người đang trực tiếp là người chăm sóc sẽ sử dụng khoản cấp dưỡng hay gọi là các khoản hỗ trợ bằng tiền hoặc tài sản tới người được chăm sóc mà có mối quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống.

Thủ tục xem xét tính hợp pháp của cuộc đình công

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục xem xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Theo quy định pháp luật thì “đình công” là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo. Theo quy định tại Điều 403 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì trong quá trình đình công hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công thì những cá nhân, tổ chức sau có quyền yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công

Thủ tục tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Theo quy định tại Điều 23 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Theo đó, người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Thủ tục tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu. Tại khoản 1 Điều 86 Bộ luật Lao động năm 2019 thì Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật. Còn tại khoản 2 Điều 86 Bộ luật Lao động năm 2019 thì Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ khi nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật; người ký kết không đúng thẩm quyền; không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.

Thủ tục tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Tại khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019 thì Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây: Toàn bộ nội dung của Hợp đồng lao động vi phạm pháp luật; Người giao kết Hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết Hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019 (tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực); Công việc đã giao kết trong Hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm. Còn tại khoản 2 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019 thì Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Thủ tục tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Tại khoản 6 Điều 27 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì “yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu” là một trong những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì việc yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đặt trụ sở.

Thủ tục thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Thủ tục tuyên bố một người là đã chết

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục tuyên bố một người là đã chết. Tuyên bố một người đã chết hiểu là việc Tòa án căn cứ vào hồ sơ của người bị tuyên bố là đã chết, trường hợp có đầy đủ căn cứ để theo quy định của pháp luật là người đó đã chết thì Tòa án ra quyết định người đó là đã chết, ngày chết được xác định là ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho UBND cấp xã/phường/thị trấn nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Thủ tục tuyên bố một người mất tích

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục tuyên bố một người mất tích. Theo quy định pháp luật dân sự, khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thủ tục tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú. Tại Điều 381 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích 06 tháng liền trở lên, đồng thời có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật Dân sự. Như vậy có 2 điều kiện để thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là: Người đó biệt tích 06 liền trở lên; Người có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu.