Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Căn cứ lập hợp đồng tiền hôn nhân là gì?
Hiện nay pháp luật dân sự, pháp luật hôn nhân và gia đình cho phép các bên tự thỏa thuận về nội dung của hợp đồng tiền hôn nhân theo nguyên tắc chung của pháp luật. Cụ thể tại khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Quy định này đã xác định rõ chế độ tài sản của vợ chồng có thể theo hai hình thức là “theo luật định” hoặc “theo thỏa thuận”.
Đặc biệt, tại Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng. Cụ thể: trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Đây được coi là cơ sở để xây dựng hợp đồng tiền hôn nhân, để các cặp vợ chồng ký kết hợp đồng tiền hôn nhân.
Tại Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể phương thức để thiết lập một chế độ tài sản vợ chồng dựa trên thỏa thuận, nội dung cơ bản của thỏa thuận về tài sản bao gồm:
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
- Nội dung khác có liên quan.
Lưu ý: Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và gia đình và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Như vậy, tại khoản 1 của Điều 28 và Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định và có căn cứ cho phép vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng “chế độ tài sản theo luật định” hoặc “chế độ tài sản theo thỏa thuận”.
Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận, thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, thông qua hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Đây là căn cứ, là cơ sở pháp lý để lập hợp đồng tiền hôn nhân để điều chỉnh quan hệ tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tiền hôn nhân là gì?
Hợp đồng tiền hôn nhân nhìn chung cũng là một dạng của hợp đồng dân sự được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự và Luật Hôn nhân và gia đình. Để hợp đồng tiền hôn nhân có hiệu lực, cũng cần tuân theo các nguyên tắc và điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
- Chủ thể giao kết hợp đồng: Chủ thể cần có năng lực pháp luật và hành vi dân sự phù hợp, họ chỉ có thể là cá nhân không phải là pháp nhân. Tư cách chủ thể dựa vào năng lực hành vi dân sự theo Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 24 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Ý chí của chủ thể giao kết hợp đồng: Tự nguyện giao kết, giao dịch hoàn toàn dựa trên ý muốn tự nguyện của các bên tham gia. Để xác định sự tự nguyện, cần xem xét nhiều yếu tố, đặc biệt trong trường hợp có tranh chấp. Các yếu tố xác định sự không tự nguyện bao gồm: giả tạo, nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép được quy định tại Điều 124, Điều 126, Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015.
- Mục đích giao kết hợp đồng: Không vi phạm luật và đạo đức, nội dung hợp đồng không được vi phạm quy định luật và đạo đức. Xác định xem có vi phạm hay không dựa trên nhiều luật khác nhau, dựa trên nguyên tắc các bên có quyền thỏa thuận những gì mà pháp luật không cấm.
- Nội dung và hình thức của hợp đồng: Phù hợp với nguyên tắc dân sự, nội dung hợp đồng tiền hôn nhân phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015, và các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự tại Điều 117, Điều 118, Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015. Không vi phạm quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và pháp luật có liên quan. Ngoài ra, hợp đồng phải được thiết lập trước kết hôn, dưới hình thức văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định hoặc theo yêu cầu của vợ chồng được quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tải mẫu hợp đồng tiền hôn nhân tại đây: Mẫu hợp đồng tiền hôn nhân
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338