Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua Sở Giao dịch hàng hóa theo những tiêu chuẩn của Sở Giao dịch hàng hóa với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai.
2. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.
2. Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam kết nhận hàng hóa tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng.
3. Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn
1. Trường hợp người bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên mua có thể thanh toán bằng tiền và không nhận hàng thì bên mua phải thanh toán cho bên bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thỏa thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.
3. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên bán có thể thanh toán bằng tiền và không giao hàng thì bên bán phải thanh toán cho bên mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn
1. Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải trả tiền mua quyền chọn để được trở thành bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán. Số tiền phải trả cho việc mua quyền chọn do các bên thỏa thuận.
2. Bên giữ quyền chọn mua có quyền mua nhưng không có nghĩa vụ phải mua hàng hóa đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua quyết định thực hiện hợp đồng thì bên bán có nghĩa vụ phải bán hàng hóa cho bên giữ quyền chọn mua. Trường hợp bên bán không có hàng hóa để giao thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thỏa thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.
3. Bên giữ quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có nghĩa vụ phải bán hàng hóa đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn bán quyết định thực hiện hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ phải mua hàng hóa của bên giữ quyền chọn bán. Trường hợp bên mua không mua hàng thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán quyết định không thực hiện hợp đồng trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng đương nhiên hết hiệu lực.
Điều 67. Sở Giao dịch hàng hóa
1. Sở Giao dịch hàng hóa có các chức năng sau đây:
a) Cung cấp các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hóa;
b) Điều hành các hoạt động giao dịch;
c) Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại từng thời điểm.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, quyền hạn, trách nhiệm của Sở Giao dịch hàng hóa và việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 68. Hàng hóa giao dịch tại Sở Giao dịch hàng hóa
Danh mục hàng hóa giao dịch tại Sở Giao dịch hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định.
Điều 69. Thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa chỉ được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hóa khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hoạt động của thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa chỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa và không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở Giao dịch hàng hóa để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mức tiền ký quỹ do Sở Giao dịch hàng hóa quy định.
Điều 70. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.
2. Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
3. Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng.
4. Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thỏa thuận với khách hàng.
5. Các hành vi bị cấm khác quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này.
Điều 71. Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Nhân viên của Sở Giao dịch hàng hóa không được phép môi giới, mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
b) Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa;
c) Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở Giao dịch hàng hóa;
d) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Thực hiện biện pháp quản lý trong trường hợp khẩn cấp
1. Trường hợp khẩn cấp là trường hợp xảy ra hiện tượng rối loạn thị trường hàng hóa làm cho giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa không phản ánh được chính xác quan hệ cung cầu.
2. Trong trường hợp khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Tạm ngừng việc giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa;
b) Hạn chế các giao dịch ở một khung giá hoặc một số lượng hàng hóa nhất định;
c) Thay đổi lịch giao dịch;
d) Thay đổi Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa;
đ) Các biện pháp cần thiết khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 73. Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
Thương nhân Việt Nam được quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338
Email: Luatsunhanchinh@gmail.com