Language: Vietnamese | English | Chinese | Japanese | Korean |

Nghiên cứu - Trao đổi

Thủ tục chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản. Tại Điều 13 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản. Theo đó, việc chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản được thực hiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và Nghị định 96/2024/NĐ-CP. Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 96/2024/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục, hồ sơ chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản được thực hiện như sau: Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thống nhất lập hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng theo mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP. Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng phải được lập thành 08 bản (02 bản do chủ đầu tư dự án lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản nộp cho cơ quan nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, 02 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 02 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu); trường hợp công chứng hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng thì phải có thêm 01 bản để lưu tại tổ chức hành nghề công chứng;

Hợp đồng kinh doanh bất động sản gồm những loại nào?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về hợp đồng kinh doanh bất động sản gồm những loại nào? Tại Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản. Theo đó, các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản nêu trên phải được xác lập, ký kết tuân thủ đúng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP.

Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư cần đáp ứng điều kiện gì?

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư cần đáp ứng điều kiện gì? Theo quy định tại khoản 3, Điều 2 Luật Nhà ở năm 2023 thì “nhà chung cư” là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp. Tại Điều 84 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện và hồ sơ đề nghị thông báo đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư. Tại Điều 85 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thông báo đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư.

Điều kiện được bố trí nhà ở tái định cư là gì?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về đối tượng và điều kiện được bố trí nhà ở tái định cư là gì? Tại khoản 6, Điều 2 Luật Nhà ở năm 2023 quy định nhà ở phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật. Tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai và không có chỗ ở nào khác;

Thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện ra sao?

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội. Tại Điều 55 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội. Việc thực hiện cưỡng chế để thu hồi nhà ở xã hội được thực hiện sau khi Quyết định thu hồi nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực sau 30 ngày và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền vận động, thuyết phục trước đó mà người có nhà ở bị thu hồi không thực hiện. Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và được gửi đến người bị cưỡng chế thu hồi nhà ở, đồng thời niêm yết công khai tại Sở Xây dựng, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có nhà ở bị thu hồi.

Thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội như thế nào?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội như thế nào? Tại Điều 39 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm. Theo đó, việc bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở. Cụ thể, trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án thì người bán lại phải thực hiện thủ tục thanh lý Hợp đồng với chủ đầu tư. Việc bán lại thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở và quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai.

Hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần điều kiện gì?

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, giải đáp để hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần điều kiện gì? Tại khoản 7, Điều 2 Luật Nhà ở năm 2023 quy định nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở năm 2023

Muốn được “trợ giúp pháp lý miễn phí” cần phải làm gì?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, giải đáp nội dung muốn được trợ giúp pháp lý miễn phí cần phải làm gì? Theo quy định tại Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.