Language:

Nghiên cứu - Trao đổi

Cảnh sát giao thông được dừng phương tiện khi nào?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về các trường hợp cảnh sát giao thông được dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ vừa được Quốc hội thông qua; luật này có hiệu lực từ ngày 01-01-2025. Theo quy định mới của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ quy định những trường hợp lực lượng Cảnh sát giao thông sẽ được dừng xe người vi phạm. Tại Điều 66 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024 quy định về căn cứ dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát. Thì cảnh sát giao thông được dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát khi có một trong các căn cứ thuộc 04 trường hợp.

Luật Đất đai năm 2024 quy định việc tách thửa đất, hợp thửa đất như thế nào?

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính giải đáp Luật Đất đai năm 2024 quy định việc tách thửa đất, hợp thửa đất như thế nào? việc tách thửa đất, hợp thửa đất theo Luật Đất đai 2024 phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện pháp luật quy định. Căn cứ theo khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 quy định về việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện. Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Luật Đất đai năm 2024 quy định thời hạn sử dụng đất của từng loại đất ra sao?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về Luật Đất đai năm 2024 quy định thời hạn sử dụng đất của từng loại đất ra sao? Theo quy định tại Điều 171, Điều 172 Luật Đất đai năm 2024, thời hạn sử dụng đất được phân thành hai loại đó là đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn. Từng loại đất được quy định thời hạn sử dụng khác nhau, người dân cần nắm được quy định này để bảo đảm tốt nhất quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Bảo vệ quyền lợi người thứ ba ngay tình được quy định ra sao khi giao dịch dân sự vô hiệu?

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc bảo vệ quyền lợi người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu. Trong giao dịch dân sự thì người thứ ba ngay tình không có lỗi nên tại Điều 133 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã có những quy định về bảo vệ quyền lợi cho người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu. Cụ thể: Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu. Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 133 nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

Luật Đất đai năm 2024 quy định trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về những trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2024. Tại khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 quy định “tiền sử dụng đất” là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, tiền sử dụng đất là tiền mà người dân phải trả cho Nhà nước khi được nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất... Luật Đất đai năm 2024 quy định những trường hợp sau đây sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.

Nhận diện tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về cách nhận diện tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ. Tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ đây là cách thức liệt kê đối tượng nằm trong quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể là: quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Bộ luật Tố tụng Dân sự không phân biệt tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ với xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi khởi động sự kiện dân sự hoặc nghiệp vụ kinh doanh thương mại thương mại. Nói chung mọi hành vi xâm phạm phạm hoặc tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đều được xếp chung vào loại tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ. Pháp luật hiện hành phân loại tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ thành 04 nhóm tranh chấp gồm: (1) tranh chấp quyền giả; (2) tranh chấp quyền liên quan đến quyền tác giả; (3) tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp; (4) tranh chấp quyền đối với giống cây trồng.

Nhận diện các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về việc nhận diện các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa hiện nay. tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là tranh chấp, bất đồng về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán giữa các bên, chủ yếu liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng. Việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa có thể phát sinh từ nội dung hợp đồng, cách giải thích hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng...

Tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về những tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng. Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành thì hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Tranh chấp hợp đồng xây dựng cũng như các loại tranh chấp khác, tranh chấp xây dựng phát sinh từ những vi phạm về nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực xây dựng mà chủ yếu được quy định trong các hợp đồng liên quan đến dự án xây dựng, từ việc lựa chọn nhà thầu, thiết kế, thi công, cho tới thanh toán và bảo hành. Có thể hiểu tranh chấp xây dựng về bản chất là các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng xây dựng, các bên xảy ra tranh chấp khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong hợp đồng bị xâm phạm. Từ đó, cơ chế giải quyết tranh chấp các loại hình tranh chấp xây dựng cũng sẽ tương tự như giải quyết tranh chấp về hợp đồng nói chung. Các loại tranh chấp xây dựng nảy sinh do nhiều nguyên nhân, chủ yếu từ các vi phạm của chủ đầu tư hoặc của các nhà thầu.