Language:

Nghiên cứu - Trao đổi

Điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất là gì?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện. Tại khoản 2 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024, trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản thì ngoài các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở.

Loại đất vi phạm nào sẽ được xem xét cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai năm 2024

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, Luật Đất đai năm 2024 quy định 04 trường hợp đất vi phạm có thể được xem xét cấp sổ đỏ. Cụ thể, theo quy định tại Điều 139 Luật Đất đai năm 2024 về giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014. Tại Điều 140 Luật Đất đai 2024 cũng quy định 04 trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền được xem xét cấp sổ đỏ. Luật Đất đai năm 2024 mở rộng mốc thời gian sử dụng đất không có giấy tờ được cấp "sổ đỏ" thêm 10 năm so với Luật Đất đai 2013 (từ 1-7-2004 thành 1-7-2014). Như vậy, từ năm 2025, tăng cơ hội được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất không có giấy tờ sử dụng trước 1-7-2014.

Luật Đất đai năm 2024 quy định những trường hợp nào phải đính chính sổ đỏ?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, khi Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thì 02 trường hợp phải đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ). Theo đó, tại khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai năm 2024 thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ) có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp: Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính; Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Người sở hữu căn hộ chung cư mini được cấp sổ hồng, được bán, cho thuê

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, Luật Nhà ở năm 2023 quy định về sở hữu, phát triển, quản lý vận hành, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tại Điều 57 Luật Nhà ở năm 2023 quy định về phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân để bán, cho thuê mua, cho thuê (thường gọi là căn hộ chung cư mini).

Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam có được đứng tên nhà ở không?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, từ các quy định mới tại Luật Nhà ở năm 2023 và Luật Nhà ở năm 2014 đều quy định: Nếu cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Do đó, nếu vợ hoặc chồng là người nước ngoài nhưng kết hôn với một công dân Việt Nam thì sẽ được đứng tên chung cư theo quy định của pháp luật.

Điều kiện kinh doanh bất động sản với tổ chức, cá nhân

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích về điều kiện kinh doanh bất động sản với tổ chức, cá nhân theo Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023. Tại Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 quy định điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản. Theo đó, tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản Điều 9. Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 9.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản

Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 gồm 10 Chương, 83 Điều, thay thế cho Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014. Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 quy định về kinh doanh bất động sản, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh bất động sản và quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại Việt Nam; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.

Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán

Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 quy định về nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai. Theo đó, chủ đầu tư dự án bất động sản có quyền bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai trong dự án bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023. Việc mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai thực hiện theo các quy định.