Language:
Quyền của bên cầm cố (Điều 312)
24/08/2023
icon-zalo

Luật sư Hà Thị Khuyên

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trong quan hệ cầm cố tài sản, bên cầm cố là bên phải giao tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Thông thường bên cầm cố sẽ đông thời là bên có nghĩa vụ, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khác bên cầm cố có thể là bên thứ thứ ba không thuộc các bên chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm.

Tại Điều 312 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của bên cầm cố. Theo đó, bên cầm cố có quyền yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị; Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt; Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố; Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.

Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc bị giảm sút giá trị. Trường hợp các bên thỏa thuận về việc bên nhận cầm cố được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng của tài sản cầm cố, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố. Nhưng việc sử dụng tài sản của bên nhận cầm cố làm tài sản có nguy cơ hư hỏng, giảm giá trị hoặc mất mát, thì với tư cách là chủ sở hữu của tài sản, bên cầm cố có quyền yêu cầu bên nhận cầm cố phải chấm dứt việc sử dụng tài sản. Nếu bên nhận cầm cố không chấm dứt hành vi của mình và gây thiệt hại cho tài sản bảo đảm, thì bên nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại.

Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt, mục đích của cầm cố tài sản là bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ khi nghĩa vụ chưa được thực hiện xong. Do đó, tài sản cầm cố chỉ bị xử lý khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ, mà bên có nghĩa vụ không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã thỏa thuận. Còn trong trường hợp bên có nghĩa vụ đã thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ thì bên nhận cầm cố có nghĩa vụ phải giao lại tài sản cầm cố kèm giấy tờ liên quan.

Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố. Đặc trưng của cầm cố tài sản là bên nhận cầm cố thực hiện nắm giữ tài sản cho đến khi bên có nghĩa vụ thực hiện xong nghĩa vụ được bảo đảm. Trong quá trình nắm giữ tài sản, bên nhận cầm cố có nghĩa vụ phải giữ gìn, bảo quản tài sản cầm cố, vì thực chất tài sản vẫn thuộc sở hữu của bên cầm cố. Do đó, nếu tài sản cầm cố bị hư hỏng, mất mát, bên cầm cố có quyền yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại. Quy định này nhằm ràng buộc trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong việc đảm bảo, giữ gìn tài sản thuộc sở hữu của người khác. Đồng thời, bảo vệ quyền lợi của bên cầm cố, tránh việc gây thiệt hại cho họ và tài sản.

Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật. Thời hạn cầm cố phụ thuộc vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm, khi nghĩa vụ chưa được thực hiện thì biện pháp bảo đảm vẫn có hiệu lực. Tuy nhiên, trong thời hạn biện pháp bảo đảm đang có hiệu lực, tài sản bảo đảm vẫn thuộc sở hữu của bên cầm cố. Do đó, bên cầm cố có quyền bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý. Theo đó, nếu bên nhận bảo đảm đồng ý thì nghĩa vụ được bảo đảm sẽ trở thành nghĩa vụ không có bảo đảm, hoặc bên cầm cố có thể thay thế một tài sản bảo đảm khác. Điều 32 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự năm 2015 về xử lý tài sản bảo đảm, quy định về bán, thay đổi, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố như sau: Trường hợp bên nhận cầm cố đồng ý hoặc luật khác liên quan có quy định về việc bên cầm cố được bán, được thay thế, được trao đổi hoặc được tặng cho tài sản cầm cố thì biện pháp cầm cố chấm dứt kể từ thời điểm bên mua tài sản, bên nhận thay thế tài sản, bên nhận tặng cho tài sản xác lập quyền sở hữu đối với tài sản cầm cố theo quy định tại Điều 161 của Bộ luật Dân sự.

Quyền của bên bảo đảm gắn liền với tài sản cầm cố, trên thực tế, không phải lúc nào tài sản cầm cố cũng bị xử lý để bảo đảm cho nghĩa vụ chưa thực hiện. Do đó, quy định về quyền của bên cầm cố không chỉ bảo vệ lợi ích của bên cầm cầm mà còn, ràng buộc trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong việc tôn trọng, giữ gìn tài sản bảo đảm. (Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam, tập II, Nxb. Công an Nhân dân).

Bên nhận cầm cố không được định đoạt tài sản cầm cố như bán, tặng cho, đổi hoặc cầm cố cho người thứ ba. Trường hợp người nhận cầm cố bán, đổi, cầm cố cho người thứ ba mà tài sản bị bán để thanh toán nghĩa vụ thì người nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại. Người cầm cố có quyền đòi lại tài sản do người thứ ba chiếm hữu theo Điều 166 Bộ luật Dân sự năm 2015. Đồng thời, bên nhận cầm cố không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Mặc dù tài sản cầm cố được chuyển giao cho bên nhận cầm cố nắm giữ nhưng tài sản cầm cố vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố, do đó, chỉ có bên cầm cố mới có quyền định đoạt tài sản cầm cố. Mục đích của việc nắm giữ tài sản của bên nhận cầm cố là để bảo đảm bên có nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp cầm cố sẽ thực hiện nghĩa vụ đối với mình, do đó, bên nhận cầm cố không được khai thác và hưởng lợi từ việc khai thác tài sản cầm cố nếu không có sự đồng ý của bên cầm cố.

Trong thời hạn cầm cố, bên nhận cầm cố không được sử dụng tài sản, không chuyển giao tài sản cho người khác giữ hoặc sử dụng trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên cầm cố. Nếu vi phạm nghĩa vụ giữ tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên cầm cố. khi nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt do bên cầm cố thực hiện xong hoặc chấm dứt theo các căn cứ khác thì bên nhận cầm cố phải trả lại tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đã nhận, nếu làm hư hỏng giảm giá trị hoặc mất mát tài sản thì phải bồi thường.

Điều 312. Quyền của bên cầm cố

1. Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 của Bộ luật này nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

2. Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.

3. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.

4. Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338