Vướng mắc: Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 16/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp, việc quản lý, sử dụng chi phí hoà giải, đối thoại tại Toà án và thù lao Hoà giải viên tại Toà án đối với các vụ, việc chấm dứt hoà giải, đối thoại theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hoà giải đối thoại tại Toà án thì mức thù lao cho Hoà giải viên là từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng/vụ việc. Vậy, Tòa án ấn định mức thù lao đối với từng vụ việc cụ thể như thế nào?
Giải đáp:
Công văn số 196/TANDTC-PC ngày 03/10/2023 của Toà án nhân dân tối cao về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong công tác xét xử:
Vấn đề này đã được hướng dẫn chi tiết tại tiểu mục 3.1 Mục 3 của Công văn số 68/TANDTC-KHTC ngày 30/3/2021 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số vấn đề về tài chính trong triển khai thi hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Xuất phát từ thực tiễn có nhiều trường hợp chấm dứt hòa giải, đối thoại mà không đạt kết quả hòa giải thành, đối thoại thành, như: trường hợp vừa mở phiên hòa giải, đối thoại đã chấm dứt; trường hợp Hòa giải viên đã nỗ lực hòa giải, đối thoại trong thời gian dài, nhiều phiên, có sự tham gia của người có uy tín, Hòa giải viên đã tham khảo ý kiến của cơ quan có chuyên môn; trường hợp tài sản nằm ngoài phạm vi địa giới của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở ... Do đó, việc xác định mức thù lao trong một số trường hợp cụ thể là do quyền chủ động đánh giá của Chánh án Tòa án nơi tiến hành hòa giải, đối thoại.
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338
Email: Luatsunhanchinh@gmail.com