Language:
Chi phí chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư
04/02/2024
icon-zalo

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Câu hỏi bạn đọc: Luật sư cho tôi hỏi, gia đình tôi muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư. Vậy khi chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư thì chi phí phải nộp là bao nhiêu?

Giải đáp của luật sư:

Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội) cho biết, chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 57 Luật Đất đai năm 2014, những trường hợp chuyển mục đích phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm: Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở...

UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.

Khi chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở), thì người dân phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định. Cụ thể:

(1) Nếu chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở (đất ở và đất nông nghiệp xen lẫn với nhau trong cùng thửa đất), theo quy định tại a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp này, tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp).

(2) Nếu chuyển từ đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở (xem phần nguồn gốc sử dụng đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận sẽ biết khi nào là đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất), theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp này, tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp).

(3) Nếu chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất. Tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, có thể thấy pháp luật đất đai chỉ quy định cách tính chứ không ấn định số tiền cụ thể. Để tính được số tiền phải nộp thì người dân cần phải biết những thông tin như: Vị trí thửa đất; giá đất ở của thửa đất đó; giá đất của loại đất đang sử dụng theo từng vị trí (Cụ thể: Giá đất là giá do các tỉnh, thành quy định trong bảng giá đất. Để tính được số tiền phải nộp là vấn đề phức tạp vì mỗi thửa đất có vị trí khác nhau, giá đất cũng khác nhau, mỗi vị trí trong từng thửa đất cũng có giá khác nhau (vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4).

Hiện nay Luật Đất đai năm 2024 mới chưa có hiệu lực thi hành, chưa có văn bản hướng dẫn, nên từ nay đến trước 01/01/2025 người dân vẫn áp dụng các quy định cũ của Luật Đất đai năm 2013, các văn bản hướng dẫn để thực hiện quyền, nghĩa vụ và thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất.

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Chi phí chuyển mục đích sử dụng đất Chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư Đất nông nghiệp Đất thổ cư Đất phi nông nghiệp Chuyển mục đích sử dụng đất Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất Trường hợp nào dược chuyển mục đích sử dụng đất luật đất đai Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất quyền sử dụng đất Người sử dụng đất Sử dụng đất Dịch vụ luật sư Dịch vụ luật sư uy tín Dịch vụ pháp lý Danh sách luật sư Hà Nội Danh bạ luật sư Đoàn luật sư Hà Nội Liên đoàn luật sư Việt Nam luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Nhân Chính Law Firm Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Tìm luật sư Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư tư vấn Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Luật sư thừa kế Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Luật sư nổi tiếng Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Luật sư đàm phán Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội Công ty luật Tổ chức hành nghề luật sư 0983951338 0936683699