Language:

luật đất đai

Luật đất đai năm 2013: Thực tiễn thi hành và bất cập cần sửa đổi, bổ sung
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên cho biết, trải qua thực tiễn 08 năm thi hành Luật Đất đai 2013 đã giúp Đảng và Nhà nước ta thực hiện được các chính sách về đất đai, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, chính trong thực tiễn triển khai này, Luật Đất đai 2013 cũng đã bộc lộ những bất cập nhất định, dẫn đến việc thực thi pháp luật về đất đai còn nhiều hạn chế.
Chuyển nhượng đất bằng giấy tờ viết tay được chấp nhận khi nào?
Luật sư Trịnh Văn Dũng cho biết, chuyển nhượng đất bằng giấy tờ mua bán viết tay được hiểu là việc thỏa thuận, mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên có lập thành văn bản nhưng không được công chứng, chứng thực theo đúng quy định pháp luật.
Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Luật sư Trịnh Văn Dũng phân tích, “tranh chấp đất đai” được hiểu là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Còn “hòa giải tranh chấp đất đai” được hiểu là các bên đang có tranh chấp đất đai có đơn đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đứng ra giải quyết, tổ chức hòa giải theo quy định của pháp luật.
Cưỡng chế thu hồi đất đai ở Việt Nam: Thực trạng và kiến nghị
Luật sư Trịnh Văn Dũng và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính cho biết, cưỡng chế thu hồi đất là việc là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành khi có quyết định thu hồi đất mà người sử dụng đất không chấp hành.
Người dân có được tặng cho đất khi không có hộ khẩu tại địa phương nơi có Đất?
Luật sư Trịnh Văn Dũng cho rằng, người được cho tặng không nhất thiết phải có cùng hộ khẩu với người cho tặng, và cùng địa chỉ nơi có bất động sản. Bởi, chưa có bất kỳ quy định nào quy định về việc cá nhân phải có hộ khẩu thường trú ở nơi có bất động sản thì mới được nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Căn cứ xác định giá đất để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Luật sư Trịnh Văn Dũng phân tích, hiện nay nhiều người dân còn khá lúng túng trong việc xác định giá đất để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, thậm chí không nắm được quy định pháp luật về giá đất để tính tiền bồi tường khi nhà nước thu hồi đất, nên mong muốn được luật sư giải đáp vấn đề này.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất người dân cần nắm được
Luật sư Trịnh Văn Dũng phân tích, Mặc dù việc chính sách nhà nước triển khai thu hồi đất diễn ra từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, nhiều người dân vẫn băn khoăn về trình tự, thủ tục thu hồi đất đúng quy định pháp luật sẽ được thực hiện ra sao, dựa trên căn cứ pháp luật nào, dưới đây luật sư của chúng tôi sẽ làm rõ trình tự, thủ tục thu hồi đất để người dân nắm được, nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi nhà nước thu hồi đất.
Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 230)
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tội phạm này xâm phạm đến chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý đất đai, xâm phạm đến sự hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, xâm phạm đến quyền, lợi ích của nhà nước, của người sử dụng đất trong việc thu hồi đất. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành của Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 230 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác (Điều 253)
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.
Thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất (Điều 326)
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 326 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định việc thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất. Theo đó, trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Giải pháp nào cho việc chống mua bán 02 giá trong chuyển nhượng bất động sản
Luật sư Nguyễn Văn Đồng thuộc Văn phòng Luật sư Nhân Chính (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội) cho biết, muốn giải quyết triệt để vấn đề kê khai hai giá trên hợp đồng chuyển nhượng thì then chốt vẫn là sửa đổi Bảng giá đất của Nhà nước quy định giá đất ở từng địa phương, nếu giá đất trong Bảng giá đất của từng địa phương nâng lên ngang giá thị trường thì việc người dân phải ghi giá mua bán tối thiểu bằng Bảng giá đất do nhà nước quy định, nếu điều chỉnh bảng giá đất của Nhà nước ngang giá thì trường tôi cho rằng người dân cũng sẽ rất hưởng hứng bởi chính sự điều chỉnh này sẽ có lợi cho họ nếu Nhà nước thu hồi đất giá bồi thường sẽ tương xứng. Nên để giải quyết triệt để việc mua bán hai giá trong hợp đồng mua bán thì việc điều chỉnh bảng giá đất của nhà nước ngang giá thị trường là việc nên làm ngay.
Hợp đồng về quyền sử dụng đất (Điều 500)
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 500 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hợp đồng về quyền sử dụng đất. Theo đó, hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Luật Đất đai năm 2013
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính cho biết, Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội ban hành ngày 29/11/2023. Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất (Điều 501)
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 501 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất. Quy định chung về hợp đồng và nội dung của hợp đồng thông dụng có liên quan trong Bộ luật Dân sự cũng được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất (Điều 502)
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 502 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất. Theo đó, hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất (Điều 503)
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, tại Điều 503 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật Đất đai.
Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính tư vấn và tham gia giải quyết tranh chất đất đai, hiện nay thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai thuộc UBND xã/phường/thị trấn, việc hòa giải tranh chấp đất đai là điều kiện để tòa án thụ lý giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất giữa các bên.
Những điểm mới của Luật Đất đai năm 2024
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, Luật Đất đai vừa được Quốc hội thông qua ngày 18/01/2024, Luật có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025. Dưới đây là tổng hợp những điểm mới nổi bật quan trọng của Luật Đất đai năm 2024.
Chi phí chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư
Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội) cho biết, chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Có được lập di chúc để lại di sản cho người nước ngoài?
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, trong quy định của pháp luật dân sự nói chung và Bộ luật Dân sự nói riêng, không có quy định cấm hay hạn chế người lập di chúc để lại di sản thừa kế cho người nước ngoài. Tuy nhiên, di chúc được lập ra phải đảm bảo các điều kiện của một bản di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau: