Language:
Công bố di chúc (Điều 647)
25/04/2024
icon-zalo

Thời điểm để tiến hành công bố di chúc, theo quy định tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Tại điểm c khoản 3 Điều 641 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, giao lại bản di chúc cho người thừa kế tài sản hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc khi người lập di chúc đã chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản và có chữ ký của người giao, người nhận và sự bàn giao di chúc này phải có sự chứng kiến của ít nhất 02 người làm chứng. Vì thế, sau khi người lập di chúc chết, người đang giữ bản di chúc phải bàn giao di chúc lại cho những người thừa kế hoặc bàn giao lại cho người có thẩm quyền công bố di chúc. Song việc công bố di chúc không bắt buộc diễn ra cùng thời điểm với thời điểm mở thừa kế. Về bản chất việc công bố di chúc là thủ tục để thông báo cho các đồng thừa kế biết về phân chia di sản thừa kế thể hiện trong di chúc theo ý chí của người lập di chúc.

Tại Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về công bố di chúc. Theo đó, trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.

Theo quy định tại Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2015 ông bố di chúc là việc công khai nội dung của di chúc cho mọi người được biết để tiến hành chia di sản, là cơ sở để người thừa kế xác định quyền, nghĩa vụ của mình. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản chết; sau thời điểm mở thừa kế sẽ là lúc di chúc được công bố với những người thừa kế và người có quyền lợi liên quan. Chủ thể công bố di chúc không cố định là một người cụ thể, mà tùy vào từng trường hợp sẽ có người công bố di chúc khác nhau. Cụ thể:

Chủ thể là công chứng viên, khi lập di chúc bằng văn bản người để lại di sản có thể tiến hành công chứng di chúc để đảm bảo tính pháp lý, tránh việc có người sửa đổi, giả mạo di chúc, họ cũng có thể nhờ tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ di chúc, tránh trường hợp xảy ra tình trạng hư hỏng, thất lạc di chúc; tổ chức hành nghề công chứng thực hiện lưu giữ di chúc theo đề nghị của người lập di chúc; sau thời điểm mở thừa kế thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện lưu giữ di chúc, sẽ tiến hành công bố di chúc. Đây là trường hợp bắt buộc không phụ thuộc vào mong muốn chủ người lập hay của công chứng viên. Chỉ cần tổ chức hành nghề công chứng nhận gửi giữ di chúc thì phải có nghĩa vụ công bố di chúc khi người để lại di sản chết.

Chủ thể được người lập di chúc chỉ định, trong các trường hợp di chúc được lập bằng những hình thức còn lại như di chúc bằng văn bản được chứng thực, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng miệng, thì người lập di chúc có quyền chỉ định người công bố di chúc; pháp luật tôn trọng ý chí tự nguyện, mong muốn của mọi chủ thể trong các quan hệ pháp luật dân sự. Trường hợp này có thể được xác lập dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người lập di chúc và người công bố di chúc, hoặc chỉ dựa vào ý chí của một mình người lập di chúc; vì vậy mà người được chỉ định công bố di chúc theo ý chí của người đã chết không có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo chỉ định, họ có quyền từ chối.

Chủ thể là người thừa kế, những người thừa kế có thể thỏa thuận cử một người công bố di chúc khi người để lại di sản không chỉ định người công bố, hoặc người được chỉ định từ chối và di chúc cũng không được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng; vì thủ tục công bố di chúc là cơ sở để tiến hành chia di sản theo sự định đoạt của người chết, vậy nên trong mọi trường hợp cần phải có người công bố di chúc. 

Nghĩa vụ của chủ thể công bố di chúc: Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc thực hiện công bố di chúc bằng cách xác định những người có liên quan đến nội dung di chúc như: người thừa kế, người được di tặng… sau đó sao bản di chúc gửi đến tất cả những người trên; Pháp luật quy định công bố di chúc bằng cách gửi bản sao để thuận lợi hơn cho những người có liên quan, trên thực tế không chỉ về khoảng cách địa lý, mà cả thời giờ sinh hoạt của mọi người đều không giống nhau, nên rất khó để tổ chức một buổi tập trung nhằm công khai di chúc. nội dung của di chúc trước thời điểm mở thừa kế phải đảm bảo tính bí mật, vì vậy bản chất công bố di chúc chỉ để những người có liên quan biết về nội dung của di chúc gồm những gì, quyền, nghĩa vụ của từng người di chúc; việc gửi bản sao di chúc vừa linh hoạt cho người công bố và người có liên, vừa phù hợp với bản chất của sự việc. 

Quyền của người nhận bản sao di chúc: Di chúc chỉ có duy nhất một bản chính, trong khi người có liên quan đến nội dung di chúc lại nhiều, vì vậy chỉ có thể gửi đến họ bản sao của di chúc, trước khi di sản được chia, bản di chúc gốc có tính quyết định đến việc chia di sản, cũng như giải quyết tranh chấp (nếu có) về thừa kế, nên cần được bảo quản, giữ gìn; nhưng với bản sao thì hoàn toàn có thể bị thay đổi nội dung so với bản chính, do đó, khi nhận được bản sao di chúc, người nhận có quyền nghi ngờ về nội dung bản sao có giống với bản gốc hay không; để đảm bảo quyền lợi cho họ, cũng như tính công khai, minh bạch của người công bố, pháp luật cho phép người nhận quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

Công bố di chúc lập bằng tiếng nước ngoài: Nếu di chúc lập bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt và phải công chứng, chứng thực; vì địa điểm phát sinh quyền thừa kế là tại Việt Nam những người thừa kế là người Việt Nam có thể không biết tiếng nước ngoài, vì thế di chúc phải được dịch ra tiếng Việt. Ngoài ra, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Tòa án Việt Nam nên mọi văn bản đều phải dịch sang tiếng Việt, khi được dịch sang tiếng Việt có thể nội dung bị sai lệch so với ý chí của người để lại di sản, nên để đảm bảo bản dịch là hợp pháp, phản ánh đúng, đủ mong muốn của của người chết, thì bản dịch phải được công chứng, chứng thực. Quy định này có thể loại trừ đối với di chúc được lập dưới hình thức văn bản được công chứng, chứng thực, có thể thấy trường hợp này chỉ xảy ra với di chúc bằng văn bản có hoặc không có người làm chứng và di chúc bằng miệng, nếu người làm chứng ghi chép lại nội dung bằng tiếng nước ngoài.

Điều 647. Công bố di chúc

1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.

2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.

3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.

4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.

Văn phòng Luật sư Nhân Chính

Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Công bố di chúc Di chúc lưu giữ tại tổ chức công chứng Công chứng viên công bố di chúc Người để lại di chúc Chỉ định người công bố di chúc Nghĩa vụ công bố di chúc Không chỉ định người công bố di chúc Chỉ định công bố di chúc Từ chối công bố di chúc người thừa kế Thỏa thuận cử người công bố di chúc Sau thời điểm mở thừa kế Người công bố di chúc phải sao gửi di chúc Người có liên quan đến nội dung di chúc Nội dung di chúc Người nhận bản sao di chúc Yêu cầu đối chiếu với bản gốc di chúc Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài Dịch di chúc ra tiếng Việt Có công chứng di chúc tiếng nước ngoài Chứng thực di chúc tiếng nước ngoài phân chia di sản thừa kế di sản thừa kế D chúc di chúc bằng văn bản di chúc hợp pháp thừa kế tranh chấp di sản thừa kế Điều 647 Bộ luật dân sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ luật sư uy tín Dịch vụ pháp lý Danh sách luật sư Hà Nội Danh bạ luật sư Đoàn luật sư Hà Nội Liên đoàn luật sư Việt Nam Luật luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Nhân Chính Law Firm Lawyer Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Cần tìm luật sư Tìm luật sư Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư giỏi Hà Nội Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư tư vấn Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Luật sư thừa kế Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Luật sư nổi tiếng Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Luật sư đàm phán Luật sư quận Ba Đình Luật sư quận Cầu Giấy Luật sư quận Hoàn Kiếm Luật sư quận hai bà trưng Luật sư quận Đống Đa Luật sư quận Tây Hồ Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư quận Bắc Từ Liêm Luật sư quận Hà Đông Luật sư quận Long Biên Luật sư quận nam Từ Liêm Luật sư huyện Ba Vì Luật sư huyện Chương Mỹ Luật sư huyện Đan Phượng Luật sư huyện Đông Anh Luật sư huyện Gia Lâm Luật sư huyện Hoài Đức Luật sư huyện Mê Linh Luật sư huyện Mỹ Đức Luật sư huyện Phú Xuyên Luật sư huyện Phúc Thọ Luật sư huyện Quốc Oai Luật sư huyện Sóc Sơn Luật sư huyện Thạch Thất Luật sư huyện Thanh Oai Luật sư huyện Thanh Trì Luật sư huyện Thường Tín Luật sư huyện Ứng Hòa Luật sư thị xã Sơn Tây Pháp luật Pháp lý Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Công ty luật Tổ chức hành nghề luật sư 0983951338 0936683699