Language:
Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ (Điều 49)
25/05/2024
icon-zalo

Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật Dân sự để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Tại Điều 49 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định điều kiện của cá nhân làm người giám hộ. Theo đó, cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ; Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác; Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Từ quy định trên có thể thấy cá nhân là người giám hộ phải đáp ứng bốn nhóm điều kiện về mức độ năng lực hành vi dân sự, về tư cách đạo đức, về lý lịch tư pháp liên quan đến trách nhiệm hình sự và về lý lịch tư pháp của cá nhân. Các điều kiện này được quy định để đảm bảo việc giám hộ được thực hiện đúng mục đích cũng như đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Cụ thể cá nhân làm người giám hộ phải có các điều kiện như:

- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân phải ở mức độ đầy đủ mới đáp ứng điều kiện đầu tiên trong khả năng trở thành người giám hộ. Quy định này hướng tới yêu cầu về khả năng nhận thức và làm chủ hành vi đầy đủ của cá nhân giám hộ. Bởi vì chỉ có người có mức độ năng lực hành vi dân sự như vậy mới có thể chăm sóc, bảo vệ cũng như đủ điều kiện pháp lý để thay mặt người được giám hộ tham gia các giao dịch trong cuộc sống.

- Cá nhân giám hộ được yêu cầu có tư cách đạo đức tốt, cùng các điều kiện cần thiết cho việc giám hộ. Điều kiện này là cơ sở cho các hoạt động giáo dục, nuôi dưỡng người được giám hộ.

- Lý lịch tư pháp của cá nhân làm người giám hộ cũng không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa được xóa án tích liên quan đến các tội xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác; cũng như không thuộc trường hợp đã bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên.

So sánh với Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 49 Bộ luật Dân sự năm 2015 giữ nguyên các quy định và bổ sung thêm điều kiện về trường hợp không bị Tòa án tuyên hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên. Xét tổng thể, các điều kiện được quy định trong điều luật đều đảm bảo các yếu tố cần thiết được đặt ra cho người giám hộ. Tuy nhiên, vì các điều kiện chỉ dừng ở mức định tính nên việc xem xét thế nào là phù hợp không phải là đơn giản. Ví dụ: Điều kiện về tư cách đạo đức tốt là khó có thước đo để đánh giá, hoặc điều kiện về các điều kiện cần thiết cũng tương đối mơ hồ, không rõ ràng.

Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Văn phòng Luật sư Nhân Chính

Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Điều kiện cá nhân làm người giám hộ Giám hộ là cá nhân Cá nhân làm người giám hộ Người giám hộ Giám hộ Cá nhân có đủ điều kiện làm người giám hộ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ Có tư cách đạo đức tốt Có các điều kiện giám hộ Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự Không là người bị kết án Chưa được xóa án tích Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên Điều 49 Bộ luật dân sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ luật sư uy tín Dịch vụ pháp lý Danh sách luật sư Hà Nội Danh bạ luật sư Đoàn luật sư Hà Nội Liên đoàn luật sư Việt Nam Luật luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Nhân Chính Law Firm Lawyer Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Cần tìm luật sư Tìm luật sư Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư giỏi Hà Nội Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư tư vấn Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư hợp đồng Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Luật sư thừa kế Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư hôn nhân và gia đình Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Luật sư nổi tiếng Luật sư hòa giải luật sư đối thoại Luật sư đàm phán Luật sư quận Ba Đình Luật sư quận Cầu Giấy Luật sư quận Hoàn Kiếm Luật sư quận hai bà trưng Luật sư quận Đống Đa Luật sư quận Tây Hồ Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư quận Bắc Từ Liêm Luật sư quận Hà Đông Luật sư quận Long Biên Luật sư quận nam Từ Liêm Luật sư huyện Ba Vì Luật sư huyện Chương Mỹ Luật sư huyện Đan Phượng Luật sư huyện Đông Anh Luật sư huyện Gia Lâm Luật sư huyện Hoài Đức Luật sư huyện Mê Linh Luật sư huyện Mỹ Đức Luật sư huyện Phú Xuyên Luật sư huyện Phúc Thọ Luật sư huyện Quốc Oai Luật sư huyện Sóc Sơn Luật sư huyện Thạch Thất Luật sư huyện Thanh Oai Luật sư huyện Thanh Trì Luật sư huyện Thường Tín Luật sư huyện Ứng Hòa Luật sư thị xã Sơn Tây Pháp luật Pháp lý Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Công ty luật Tổ chức hành nghề luật sư 0983951338 0936683699