Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Tại Điều 406 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.
Thứ hai, điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó. Trình tự, thể thức công khai điều kiện giao dịch chung thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đặc điểm của điều kiện giao dịch chung: (1) Điều kiện chung trong giao kết hợp đồng là ý chí đơn phương của bên đề nghị giao kết hợp đồng trong hợp đồng được thiết lập từ trước đặt ra cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; (2) ý chí đơn phương trên được thể hiện thành các quy tắc hay điều kiện được ghi nhận trong hợp đồng; nó mang tính ổn định, lâu dài. Ngoài ra, các điều kiện giao dịch này phải được được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó; (3) Điều kiện chung có sự ràng buộc pháp lý đối với bên được đề nghị nếu bên này đã chấp nhận các điều khoản do bên đề nghị đưa ra và không thể thay đổi, sửa chữa hay huỷ bỏ các quy tắc, quy định này; (4) Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Hiệu lực của điều kiện giao dịch chung: (1) Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó; (2) Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều kiện chung do một bên soạn thảo do đó nội dung của nó được nhiên sẽ được xây dựng theo hướng có lợi cho người soạn ra nó. Thông qua điều kiện giao dịch chung, chủ thể kinh doanh thường tạo lợi thế cho mình và áp đặt cho khách hàng những bất lợi nhất định. Chính vì vậy, để cân bằng lợi ích của các bên bảo vệ quyền lợi của khách hàng, bên thụ động hơn, pháp luật đã quy định điều kiện giao dịch chung phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Quy này của pháp luật chỉ mang tính chất áp dụng chung cho tất cả các trường hợp có thể xảy ra bất lợi cho bên được đề nghị, nếu các bên có thỏa thuận khác phù hợp với nhu cầu lợi ích của các bên thì pháp luật vẫn tôn trọng.
Điều 406. Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng
1. Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.
2. Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó.
Trình tự, thể thức công khai điều kiện giao dịch chung thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338