Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Theo khoản 21 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định quyền, nghĩa vụ của đương sự là được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án. Trích lục giấy ly hôn có giá trị pháp lý như bản án, quyết định ly hôn gốc. Nó được sử dụng để chứng minh sự kiện ly hôn của vợ, chồng đã được Tòa án có thẩm quyền giải quyết trước đó. Bản án ly hôn có giá trị và ý nghĩa quan trọng đối với các cá nhân trong quá trình thực hiện các giao dịch dân sự liên quan.
Người có quyền yêu cầu trích lục bản án ly hôn:
Tại hoản 21 Điều 70 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định những người có quyền yêu cầu trích lục lại bản án ly hôn, bao gồm:
- Nguyên đơn là người trực tiếp nộp đơn ly hôn là người trực tiếp nộp đơn ly hôn đơn phương, người yêu cầu ly hôn cũng có thể là cả hai bên vợ chồng trong trường hợp thuận tình ly hôn.
- Bị đơn trong tranh chấp ly hôn, là người bị vợ hoặc chồng kiện đòi ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tranh chấp ly hôn. Đây là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết tranh chấp ly hôn có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
Hồ sơ trích lục bản án ly hôn:
Khi yêu cầu cấp trích lục bản án ly hôn, người yêu cầu cần nộp các giấy tờ như sau:
- Đơn xin trích lục ly hôn. Trong đơn cần ghi rõ tên vụ án, số và ngày ra bản án ly hôn.
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị thay thế khác của người yêu cầu.
- Giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp ủy quyền cho người khác xin hộ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì cần xuất trình các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Trình tự xem xét đơn yêu cầu trích lục bản án ly hôn:
Tại Điều 269 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án là cơ quan có thẩm quyền trích lục bản án ly hôn. Theo đó, Tòa án xem xét, cấp trích lục bản án ly hôn cho các cá nhân có yêu cầu theo các trình tự, thủ tục nhất định sau đây:
- Khi nhận được hồ sơ yêu cầu trích lục bản án ly hôn của người dân, cán bộ tiếp nhận đơn sẽ gửi lên Chánh án Tòa án ký duyệt.
- Sau khi Chánh án Tòa án ký duyệt, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ xuống Văn phòng. Văn phòng sẽ chuyển hồ sơ đến cán bộ lưu trữ.
- Cán bộ lưu trữ đến kho lưu trữ tìm hồ sơ vụ án ly hôn được yêu cầu và photo bản án trình Chánh án/Phó Chánh án ký sao y. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người có yêu cầu trích lục bản án ly hôn nộp đầy đủ hồ sơ xin trích lục bản án ly hôn, Tòa án có trách nhiệm trích lục bản án ly hôn cho người có yêu cầu.
Viện dẫn Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
“Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
4. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.”
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338