Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Tại khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019 thì Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây: Toàn bộ nội dung của Hợp đồng lao động vi phạm pháp luật; Người giao kết Hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết Hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019 (tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực); Công việc đã giao kết trong Hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm. Còn tại khoản 2 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019 thì Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
1. Quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu:
Theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Lao động năm 2019; khoản 1 Điều 401 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì những người sau đây là người có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu:
- Người lao động;
- Người sử dụng lao động;
- Tổ chức đại diện tập thể lao động;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu:
- Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Cụ thể: đơn yêu cầu phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 như: Ngày, tháng, năm làm đơn; Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự; Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu; Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó; Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có); Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình; Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
- Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh như: hợp đồng lao động, các văn bản có liên quan;
- Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện);
- Giấy tờ cá nhân như CCCD hoăc hộ chiếu bản sao chứng thực của người thực hiện thủ tục.
Lưu ý: Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc qua đường bưu điện.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động” là loại việc do Tòa án giải quyết; theo điểm v, khoản 2, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì thẩm quyền tòa án giải quyết là “Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu”.
3. Trình tự thủ tục tuyên hợp đồng lao động vô hiệu:
Theo quy định tại Điều 402 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về việc xem xét yêu cầu tuyên hợp đồng lao động vô hiệu cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cá nhân, tổ chức có yêu cầu tuyên hợp đồng lao động vô hiệu nộp 01 bộ hồ sơ gồm thành phần hồ sơ nêu trên tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện/thành phố nơi giao kết hợp đồng lao động hoặc thực hiện hợp đồng lao động.
Bước 2: Tòa án xem xét đơn và thông báo thụ lý
Thời hạn chuẩn bị xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là 10 ngày kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu. Hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Tòa án có trách nhiệm gửi thông báo thụ lý cho người có đơn yêu cầu, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động và Viện kiểm sát cùng cấp.
Bước 3: Mở phiên họp
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Bước 4: Tòa án ra quyết định
- Khi xét đơn yêu cầu, Thẩm phán có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
- Trường hợp chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán ra quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Trong quyết định này, Tòa án phải giải quyết hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Bước 5: Gửi quyết định đến các bên và các cơ quan liên quan
Quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu phải gửi đến người có đơn hoặc văn bản yêu cầu, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cùng cấp trong trường hợp có liên quan đến doanh nghiệp không có trụ sở chính tại Việt Nam.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338