Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật Hình sự quy định. Ngoài ra, hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma tuý hoặc những tội phạm khác. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích về quy định "Phạt tiền" tại Điều 35 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Điều 35 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về hình phạt tiền đối với người phạm tội với tính chất vừa là hình phạt chính, vừa là hình phạt bổ sung. Trong lịch sử phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam, phạt tiền đã tồn tại từ rất lâu và trong mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, hình thức, nội dung, mục đích của hình phạt tiền được thể hiện một cách khác nhau. Tuy nhiên, có thể khẳng định, trong số các hình phạt được quy định, hình phạt tiền luôn giữ một vị trí quan trọng, được quy định áp dụng phổ biến nhất. Trong Bộ luật Hình sự hiện nay, hình phạt tiền là một bộ phận cấu thành rất quan trọng của hệ thống hình phạt, góp phần tạo nên tính đa dạng, hoàn thiện của hệ thống này.
Phạt tiền được hiểu là một trong những biện pháp cưỡng chế của Nhà nước được Tòa án quyết định trong bản án kết tội đối với người bị kết án về những tội phạm được Bộ luật Hình sự xác định với nội dung là tước một khoản tiền nhất định của họ sung vào công quỹ của Nhà nước, thông qua đó giáo dục, cải tạo họ, ngăn ngừa họ phạm tội mới, đồng thời thực hiện phòng ngừa, giáo dục chung. Với nội dung tước đoạt một khoản tiền nhất định của người bị kết án, hình phạt tiền tác động trực tiếp đến kinh tế của người bị kết án. Sự tước bỏ một khoản tiền nhất định của người bị kết án là thể hiện tính nghiêm khắc của hình phạt này, làm cho họ nhận thức được sự lên án của Nhà nước đối với hành vi phạm tội đã thực hiện.
Trong nhiều trường hợp nếu không tước bỏ một phần lợi ích vật chất, người bị kết án sẽ không nhận thức được lỗi lầm của mình, cũng như sự lên án của Nhà nước và xã hội. Việc tước quyền lợi kinh tế có tác dụng răn đe người bị kết án đồng thời đối với một số tội phạm, hình phạt tiền cũng là biện pháp loại trừ điều kiện thuận lợi cho việc phạm tội lại. Vì vậy, có thể nói hình phạt tiền có mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội, loại trừ điều kiện phạm tội mới ở họ. Đồng thời, thông qua đó hình phạt phạt tiền còn thực hiện mục đích răn đe, phòng ngừa chung đối với các cá nhân “không vững vàng” trong xã hội. “Với đặc trưng riêng là việc tước bỏ lợi ích kinh tế của người phạm tội, hình phạt tiền có một cách thức tác động độc đáo đối với người phạm tội để tạo ra hiệu quả của hình phạt. Trong những trường hợp nhất định, cách thức tác động này có ưu thế hơn hẳn so với những cách thức tác động khác, và trong nhiều trường hợp nếu không có sự hỗ trợ của hình phạt tiền thì việc giáo dục, cải tạo người phạm tội, phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung không thể đạt được một cách triệt để”.
Cũng như hình phạt trục xuất, phạt tiền là loại hình phạt lưỡng tính. Nếu coi hệ thống hình phạt được cấu thành từ hai hệ nhỏ: hệ các hình phạt chính và hệ các hình phạt bổ sung thì phạt tiền có mặt ở cả hai hệ đó. Tuy nhiên, tính chất lưỡng tính này của hình phạt tiền chỉ tồn tại trong quy định của luật. Đối với cùng một tội phạm, không cho phép áp dụng hình phạt tiền vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt bổ sung.
Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Hình sự năm 2015 xác định phạm vi áp dụng hình phạt tiền là hình phạt chính. Theo đó hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính trong hai loại trường hợp sau:
- Tội phạm mà người bị kết án thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc là tội phạm nghiêm trọng và khung hình phạt đối với tội ấy có quy định hình phạt này; .
- Tội phạm mà người bị kết án thực hiện là tội phạm rất nghiêm trọng và thuộc các nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về môi trường, tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng hoặc nhóm tội khác được Bộ luật Hình sự quy định.
So với quy định về hình phạt tiền tại Điều 30 Bộ luật Hình sự năm 1999, phạm vi áp dụng phạt tiền là hình phạt chính được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 đối với các tội phạm cụ thể được mở rất rộng không chỉ đối với tội ít nghiêm trọng mà còn đối với cả các tội phạm nghiêm trọng và không có sự giới hạn ở nhóm tội phạm cụ thể nào.
Đối với tội phạm rất nghiêm trọng, Bộ luật Hình sự tuy giới hạn phạm vi các nhóm tội có thể được áp dụng hình phạt tiền là hình phạt chính (các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, các tội phạm về môi trường, các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng, nhưng đó chỉ là quy định về nguyên tắc vì BLHS cũng cho phép việc áp dụng hình phạt này đối với “.. một số tội phạm khác…”.
Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Hình sự năm 2015 xác định phạm vi áp dụng hình phạt tiền là hình phạt bổ sung, theo đó:
- Hình phạt tiền với tính chất là hình phạt bổ sung được áp dụng trước hết đối với những người bị kết án về các tội tham nhũng cũng như về các tội phạm về ma túy.
- Hình phạt tiền với tính chất là hình phạt bổ sung cũng được áp dụng đối với những tội phạm khác do BLHS quy định.
Có thể thấy quy định trên đây đã mở rộng phạm vi áp dụng hình phạt tiền là hình phạt bổ sung. Từ nguyên tắc này, điều luật về tội phạm cụ thể phải quy định loại hình phạt này ở dạng áp dụng là bắt buộc hoặc tùy nghi (có thể).
Khoản 3 Điều 35 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định mức phạt tiền và căn cứ quyết định mức phạt tiền. Điều luật quy định mức phạt tiền thấp nhất khi áp dụng hình phạt tiền với tính chất là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung là một triệu đồng.
Ngoài quy định về giới hạn này ra, Tòa án có quyền quyết định bất cứ mức phạt tiền cụ thể nào nhưng không được vượt mức cao nhất mà điều luật về tội phạm quy định. Khi quyết định mức phạt tiền, Tòa án cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, tình hình tài sản cũng như sự biến động của giá cả.
Khoản 4 Điều 35 Bộ luật Hình sự năm 2015 chỉ dẫn hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại bị kết án được quy định tại Điều 77 của Bộ luật Hình sự. So với Bộ luật Hình sự năm 1999, điều luật không có quy định tương tự như quy định tại khoản 4 Điều 30 BLHS năm 1999: “Tiền phạt có thể được nộp một lần hoặc nhiều lần trong thời hạn do Tòa án quyết định trong bản án”. Việc xóa bỏ quy định này là do “… vừa không bảo đảm tính khả thi vừa mâu thuẫn với quy định về thủ tục thi hành án dân sự. Thực tiễn áp dụng pháp luật chưa có Tòa án nào áp dụng khoản 4 Điều 30 để quyết định bị cáo phải nộp tiền phạt một lần hay nhiều lần trong bản án”. Mặc dù vậy, vẫn có thể khẳng rằng, quy định này mang tính nhân đạo, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người bị kết án trong việc nộp tiền phạt. Đây cũng là cách thức tăng cường tính khả thi của hình phạt tiền.
Trên thực tế những trường hợp bị phạt tiền có những điều kiện về kinh tế rất khác nhau, có người có khả năng nộp một lần số tiền phạt, nhưng có người không có khả năng này. Đồng thời quy định này cũng xác định rõ trách nhiệm của Tòa án các cấp phải xác định rõ thời hạn thi hành trong bản án để người bị kết án chủ động thi hành án, tránh tư tưởng chây ỳ khi không quy định rõ thời hạn thi hành án. Cách thức quy định cho phép người bị kết án phạt tiền có thể nộp một lần hoặc nhiều lần trong thời hạn do Tòa án ấn định cũng được nhiều nước quy định.
Điều 35. Phạt tiền
1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;
b) Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
2. Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma tuý hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
3. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
4. Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338
-
Cơ sở của trách nhiệm hình sự (Điều 2)
24/11/2023 -
Nguyên tắc xử lý (Điều 3)
24/11/2023 -
Khái niệm tội phạm (Điều 8)
24/11/2023 -
Phân loại tội phạm (Điều 9)
24/11/2023 -
Cố ý phạm tội (Điều 10)
24/11/2023 -
Vô ý phạm tội (Điều 11)
24/11/2023 -
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12)
24/11/2023 -
Chuẩn bị phạm tội (Điều 14)
24/11/2023 -
Phạm tội chưa đạt (Điều 15)
24/11/2023 -
Đồng phạm (Điều 17)
24/11/2023 -
Che giấu tội phạm (Điều 18)
24/11/2023 -
Không tố giác tội phạm (Điều 19)
24/11/2023 -
Sự kiện bất ngờ (Điều 20)
24/11/2023 -
Phòng vệ chính đáng (Điều 22)
23/11/2023 -
Tình thế cấp thiết (Điều 23)
23/11/2023 -
Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự (Điều 29)
22/11/2023 -
Khái niệm hình phạt (Điều 30)
22/11/2023 -
Mục đích của hình phạt (Điều 31)
22/11/2023 -
Cảnh cáo (Điều 34)
20/11/2023 -
Cải tạo không giam giữ (Điều 36)
20/11/2023 -
Trục xuất (Điều 37)
20/11/2023 -
Tù có thời hạn (Điều 38)
20/11/2023 -
Tù chung thân (Điều 39)
20/11/2023 -
Tử hình (Điều 40)
18/11/2023 -
Cấm cư trú (Điều 42)
18/11/2023 -
Quản chế (Điều 43)
18/11/2023 -
Tước một số quyền công dân (Điều 44)
18/11/2023 -
Tịch thu tài sản (Điều 45)
18/11/2023 -
Các biện pháp tư pháp (Điều 46)
17/11/2023 -
Bắt buộc chữa bệnh (Điều 49)
17/11/2023 -
Căn cứ quyết định hình phạt (Điều 50)
17/11/2023 -
Tái phạm, tái phạm nguy hiểm (Điều 53)
17/11/2023 -
Miễn hình phạt (Điều 59)
10/11/2023 -
Thời hiệu thi hành bản án (Điều 60)
10/11/2023 -
Miễn chấp hành hình phạt (Điều 62)
10/11/2023 -
Giảm mức hình phạt đã tuyên (Điều 63)
10/11/2023 -
Án treo (Điều 65)
09/11/2023 -
Tha tù trước thời hạn có điều kiện (Điều 66)
09/11/2023 -
Hoãn chấp hành hình phạt tù (Điều 67)
09/11/2023 -
Xóa án tích (Điều 69)
09/11/2023 -
Đương nhiên được xóa án tích (Điều 70)
09/11/2023 -
Cách tính thời hạn để xóa án tích (Điều 73)
08/11/2023 -
Phạt tiền (Điều 77)
08/11/2023 -
Đình chỉ hoạt động có thời hạn (Điều 78)
08/11/2023 -
Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn (Điều 79)
08/11/2023 -
Cấm huy động vốn (Điều 81)
08/11/2023 -
Miễn hình phạt (Điều 88)
06/11/2023 -
Xóa án tích (Điều 89)
06/11/2023 -
Điều kiện áp dụng (Điều 92)
03/11/2023 -
Khiển trách (Điều 93)
02/11/2023 -
Hòa giải tại cộng đồng (Điều 94)
01/11/2023 -
Phạt tiền (Điều 99)
23/10/2023 -
Cải tạo không giam giữ (Điều 100)
19/10/2023 -
Tù có thời hạn (Điều 101)
17/10/2023 -
Giảm mức hình phạt đã tuyên (Điều 105)
13/10/2023 -
Xóa án tích (Điều 107)
13/10/2023 -
Hình phạt bổ sung (Điều 122)
11/10/2023 -
Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119)
11/10/2023 -
Tội phá rối an ninh (Điều 118)
11/10/2023 -
Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116)
11/10/2023 -
Tội bạo loạn (Điều 112)
11/10/2023 -
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)
11/10/2023 -
Tội gián điệp (Điều 110)
10/10/2023 -
Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)
10/10/2023 -
Tội làm lính đánh thuê (Điều 425)
10/10/2023 -
Tội phạm chiến tranh (Điều 423)
10/10/2023 -
Tội chống loài người (Điều 422)
09/10/2023 -
Tội ngược đãi tù binh, hàng binh (Điều 420)
09/10/2023 -
Tội quấy nhiễu nhân dân (Điều 415)
07/10/2023 -
Tội vi phạm quy định về bảo vệ (Điều 410)
06/10/2023 -
Tội báo cáo sai (Điều 408)
06/10/2023 -
Tội trốn tránh nhiệm vụ (Điều 403)
06/10/2023 -
Tội đào ngũ (Điều 402)
06/10/2023 -
Tội đầu hàng địch (Điều 399)
05/10/2023 -
Tội hành hung đồng đội (Điều 398)
05/10/2023 -
Tội làm nhục đồng đội (Điều 397)
05/10/2023 -
Tội chống mệnh lệnh (Điều 394)
04/10/2023 -
Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật (Điều 393)
04/10/2023 -
Tội không tố giác tội phạm (Điều 390)
03/10/2023 -
Tội che giấu tội phạm (Điều 389)
03/10/2023 -
Tội vi phạm quy định về giam giữ (Điều 388)
03/10/2023 -
Tội cản trở việc thi hành án (Điều 381)
30/09/2023 -
Tội không chấp hành án (Điều 380)
30/09/2023 -
Tội không thi hành án (Điều 379)
25/09/2023 -
Tội bức cung (Điều 374)
20/09/2023 -
Tội dùng nhục hình (Điều 373)
18/09/2023 -
Tội ra quyết định trái pháp luật (Điều 371)
16/09/2023 -
Tội ra bản án trái pháp luật (Điều 370)
15/09/2023 -
Tội môi giới hối lộ (Điều 365)
12/09/2023 -
Tội đưa hối lộ (Điều 364)
12/09/2023 -
Tội đào nhiệm (Điều 363)
11/09/2023 -
Tội giả mạo trong công tác (Điều 359)
08/09/2023 -
Tội nhận hối lộ (Điều 354)
06/09/2023 -
Tội tham ô tài sản (Điều 353)
05/09/2023 -
Khái niệm tội phạm về chức vụ (Điều 352)
05/09/2023 -
Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự (Điều 332)
25/08/2023 -
Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330)
24/08/2023 -
Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329)
22/08/2023 -
Tội môi giới mại dâm (Điều 328)
22/08/2023 -
Tội chứa mại dâm (Điều 327)
22/08/2023 -
Tội rửa tiền (Điều 324)
19/08/2023 -
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Điều 322)
17/08/2023 -
Tội đánh bạc (Điều 321)
17/08/2023 -
Tội hành nghề mê tín, dị đoan (Điều 320)
17/08/2023 -
Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318)
16/08/2023 -
Tội phá thai trái phép (Điều 316)
15/08/2023 -
Tội cướp biển (Điều 302)
02/08/2023 -
Tội bắt cóc con tin (Điều 301)
31/07/2023 -
Tội tài trợ khủng bố (Điều 300)
31/07/2023 -
Tội khủng bố (Điều 299)
29/07/2023 -
Tội cưỡng bức lao động (Điều 297)
28/07/2023 -
Tội cố ý gây nhiễu có hại (Điều 294)
25/07/2023 -
Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy (Điều 282)
14/07/2023 -
Tội cản trở giao thông đường thủy (Điều 273)
04/07/2023 -
Tội cản trở giao thông đường sắt (Điều 268)
30/06/2023 -
Tội đua xe trái phép (Điều 266)
28/06/2023 -
Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265)
28/06/2023 -
Tội cản trở giao thông đường bộ (Điều 261)
24/06/2023 -
Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252)
14/06/2023 -
Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251)
14/06/2023 -
Tội hủy hoại rừng (Điều 243)
06/06/2023 -
Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản (Điều 242)
06/06/2023 -
Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235)
02/06/2023 -
Tội gian lận bảo hiểm y tế (Điều 215)
08/05/2023 -
Tội lập quỹ trái phép (Điều 205)
29/04/2023 -
Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả (Điều 202)
26/04/2023 -
Tội trốn thuế (Điều 200)
25/04/2023 -
Tội lừa dối khách hàng (Điều 198)
24/04/2023 -
Tội quảng cáo gian dối (Điều 197)
21/04/2023 -
Tội đầu cơ (Điều 196)
20/04/2023 -
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192)
17/04/2023 -
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Điều 191)
15/04/2023 -
Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190)
15/04/2023 -
Tội buôn lậu (Điều 188)
14/04/2023 -
Tội loạn luân (Điều 184)
13/04/2023 -
Tội tổ chức tảo hôn (Điều 183)
12/04/2023 -
Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 177)
06/04/2023 -
Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176)
05/04/2023 -
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)
04/04/2023 -
Tội trộm cắp tài sản (Điều 173)
04/04/2023 -
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172)
03/04/2023 -
Tội cướp giật tài sản (Điều 171)
03/04/2023 -
Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170)
03/04/2023 -
Tội cướp tài sản (Điều 168)
30/03/2023 -
Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới (Điều 165)
28/03/2023 -
Tội Xâm phạm chỗ ở của người khác (Điều 158)
22/03/2023 -
Tội Vu khống (Điều 156)
17/03/2023 -
Tội Làm nhục người khác (Điều 155)
16/03/2023 -
Tội Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153)
14/03/2023 -
Tội Đánh tráo người dưới 01 tuổi (Điều 152)
11/03/2023 -
Tội Mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151)
06/03/2023 -
Tội Mua bán người (Điều 150)
04/03/2023 -
Tội Lây truyền HIV cho người khác (Điều 148)
02/03/2023 -
Tội cưỡng dâm (Điều 143)
28/02/2023 -
Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)
27/02/2023 -
Tội Hiếp dâm (Điều 141)
27/02/2023 -
Tội Hành hạ người khác (Điều 140)
25/02/2023 -
Tội đe dọa giết người (Điều 133)
15/02/2023 -
Tội Bức tử (Điều 130)
13/02/2023 -
Tội vô ý làm chết người (Điều 128)
12/02/2023 -
Tội Giết hoặc vứt con mới đẻ (Điều 124)
10/02/2023 -
Tội Giết người (Điều 123)
09/02/2023