Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật Hình sự mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích về "Cơ sở của trách nhiệm hình sự" quy định tại Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015 xác định cơ sở pháp lý của trách nhiệm hình sự và qua đó thể hiện nguyên tắc pháp chế là nguyên tắc cơ bản của luật hình sự nói riêng cũng như của hệ thống pháp luật nói chung. Theo điều luật này thì trách nhiệm hình sự có thể là trách nhiệm hình sự của cá nhân người phạm tội hoặc trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Trong đó, trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại mới được luật hình sự Việt Nam thừa nhận và được bổ sung trong Bộ luật Hình sự.
Khoản 1 Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015 là sự thừa nhận nguyên tắc đã được ghi trong Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của Liên Hợp Quốc. Như vậy, theo luật hình sự Việt Nam, tội phạm phải được quy định trong Bộ luật Hình sự và một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nói chung cũng như hình phạt nói riêng về tội phạm đã được quy định trong luật Bộ luật Hình sự mà họ đã thực hiện. Theo đó, không thể buộc một người phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi họ đã thực hiện mà hành vi đó không được quy định trong Bộ luật Hình sự là tội phạm hoặc chỉ được quy định là tội phạm sau khi họ đã thực hiện hành vi đó. Điều này có nghĩa, luật hình sự Việt Nam không chỉ cấm nguyên tắc tương tự (xét xử một người vì hành vi của họ tuy chưa được quy định trong luật là tội phạm nhưng hành vi đó tương tự với hành vi khác đã được quy định trong luật là tội phạm) mà cấm cả nguyên tắc hồi tố (xét xử một người về hành vi họ đã thực hiện trước khi hành vi đó được quy định trong luật là tội phạm).
Một người được coi là “phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định” khi người đó đã thực hiện hành vi phạm tội được mô tả tại điều luật quy định về tội danh cụ thể trong Phần thứ hai của Bộ luật Hình sự như hành vi được mô tả tại Điều 168 Bộ luật Hình sự quy định về tội cướp tài sản hoặc tại Điều 188 Bộ luật Hình sự quy định về Tội buôn lậu. Họ có thể thực hiện trọn vẹn hành vi phạm tội được mô tả hoặc không thực hiện được trọn hành vi đó do nguyên nhân ngoài ý muốn. Cũng được coi là “phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định” khi một người có hành vi tổ chức, xúi giục hoặc giúp sức người khác thực hiện hành vi (cố ý) được mô tả nêu trên. Nói cách khác, bị coi là “phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định”có thể là trường hợp chỉ có một người nhưng cũng có thể là trường hợp có nhiều người cùng thực hiện dưới hình thức đồng phạm. Ngoài ra, trong trường hợp nhất định, người mới có hành vi chuẩn bị cho việc thực hiện hành vi (cố ý) được mô tả nêu trên cũng được coi là người phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định”.
Khoản 2 Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015 là nội dung mới so với Bộ luật Hình sự năm 1999. Khoản này được bổ sung để xác định cơ sở của trách nhiệm hình sự đối với chủ thể thứ hai của trách nhiệm hình sự là pháp nhân thương mại. Cụ thể, quy định tại khoản 2 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể như sau: “Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật Hình sự mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Nội dung quy định này có thể được hiểu theo 02 cách khác nhau:
Cách hiểu thứ nhất, theo cách hiểu này, có tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện theo quy định tại khoản 2 của điều luật) bên cạnh tội phạm do cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 1 của điều luật) và như vậy sẽ có pháp nhân thương mại phạm tội bên cạnh người phạm tội. Khác với cá nhân, pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội được liệt kê tại Điều 76 Bộ luật Hình sự mà pháp nhân thương mại đã thực hiện. Cách hiểu này tuy thống nhất theo cách hiểu của khoản 1 nhưng lại thể hiện nội dung của khoản 2 có sự mâu thuẫn với Điều 75 Bộ luật Hình sự. Theo Điều 75 Bộ luật Hình sự năm 2015, thì pháp nhân thương mại không thực hiện tội phạm mà chủ thể khác đã thực hiện và pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các điều kiện được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015, nội dung của điều kiện này thể hiện pháp nhân thương mại không thực hiện tội phạm. Như vậy, thực tế chỉ có tội phạm do cá nhân thực hiện và có 02 chủ thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đó Cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự là do đã thực hiện tội phạm đã được Bộ luật Hình sự quy định (theo khoản 1 của Điều luật) còn pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm được xác định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự là do thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 75 Bộ luật Hình sự.
Cách hiểu thứ hai, theo cách hiểu này, pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội được xác định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự khi thỏa mãn các điều kiện bị coi là “phạm một tội” được quy định tại Điều 75. Cách hiểu này dựa trên quan niệm cho rằng, tội phạm là do cá nhân thực hiện nhưng pháp nhân thương mại cũng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm cùng với cá nhân khi thỏa mãn các điều kiện được Bộ luật Hình sự quy định và khi đó pháp nhân thương mại cũng bị coi là đã phạm tội. Cách hiểu này tuy không thống nhất theo cách hiểu của khoản 1 nhưng lại phù hợp với nội dung của Điều 75 Bộ luật Hình sự là điều luật quan trọng nhất quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Theo đó, sẽ không có pháp nhân thương mại phạm tội theo nghĩa đã thực hiện tội phạm bên cạnh tội phạm do cá nhân thực hiện mà chỉ có pháp nhân thương mại bị coi là phạm tội và phải chịu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, cơ sở của trách nhiệm hình sự đối với cá nhân là việc thực hiện hành vi đã được quy định trong Bộ luật Hình sự là tội phạm còn đối với pháp nhân thương mại, cơ sở của trách nhiệm hình sự là mối quan hệ “đặc biệt” giữa pháp nhân thương mại với hành vi phạm tội cũng như với người đã thực hiện hành vi phạm tội đó. Tội phạm chỉ có thể được thực hiện bởi cá nhân và pháp nhân thương mại có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đó mà không có tội phạm khác được thực hiện bởi pháp nhân thương mại. Đây là nguyên tắc trách nhiệm hình sự kép theo nghĩa cả 02 chủ thể cùng phải chịu trách nhiệm hình sự về một tội phạm được thực hiện. Pháp nhân thương mại không thể là chủ thể thực hiện tội phạm mà chỉ có thể là chủ thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm do cá nhân (người) thực hiện. Do vậy, chỉ có thể có pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự mà không có pháp nhân thương mại phạm tội theo đúng nghĩa.
Theo đó khoản 2 Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự mới phải chịu trách nhiệm hình sự” cần được hiểu là: “Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm được xác định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự khi thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 75 Bộ luật Hình sự”. Nếu không hiểu theo nghĩa như vậy, chúng ta sẽ thấy khẳng định tại khoản 2 Điều 2 Bộ luật Hình sự chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự mới phải chịu trách nhiệm hình sự mâu thuẫn với khẳng định tại Điều 75 Bộ luật Hình sự quy đinh pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi… Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại…”.
Với 2 cách hiểu như vậy, nội dung quy định tại khoản 2 của Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã tạo ra sự hiểu nhầm là có hai hệ thống tội phạm tội phạm do cá nhân thực hiện và tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện. Từ đó dẫn đến sự không thống nhất trong các quy định của Bộ luật Hình sự về vấn đề này. Trong các quy định thuộc Phần chung có quy định thể hiện có 2 hệ thống tội phạm nhưng cũng có nhiều quy định chỉ có nội dung về tội phạm do cá nhân thực hiện. Tương tự như vậy, ở một số điều luật thuộc Phần các tội phạm cũng có sự mâu thuẫn này ngay trong cùng điều luật. Sự không thống nhất này có thể do một số quy định liên quan đến pháp nhân thương mại như quy định tại khoản 2 Điều 2 Bộ luật Hình sự đã được sao chép cơ học từ các quy định về người phạm tội tương ứng mặc dù 2 chủ thể này cũng như nội dung quy định liên quan đến 2 chủ thể này đều có sự khác nhau.
Như vậy, để đảm bảo tính chính xác cũng như tính thống nhất của Bộ luật Hình sự, cần phải hiểu khoản 2 Điều 2 Bộ luật Hình sự theo cách hiểu thứ hai. Đây là cách hiểu phù hợp với thực tiễn lập pháp của nhiều quốc gia trên thế giới và cũng phù hợp với phần lớn các quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, đặc biệt là phù hợp với Điều 75 Bộ luật Hình sự là điều luật cốt lõi về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại.
Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự
1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338
-
Nguyên tắc xử lý (Điều 3)
24/11/2023 -
Khái niệm tội phạm (Điều 8)
24/11/2023 -
Phân loại tội phạm (Điều 9)
24/11/2023 -
Cố ý phạm tội (Điều 10)
24/11/2023 -
Vô ý phạm tội (Điều 11)
24/11/2023 -
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12)
24/11/2023 -
Chuẩn bị phạm tội (Điều 14)
24/11/2023 -
Phạm tội chưa đạt (Điều 15)
24/11/2023 -
Đồng phạm (Điều 17)
24/11/2023 -
Che giấu tội phạm (Điều 18)
24/11/2023 -
Không tố giác tội phạm (Điều 19)
24/11/2023 -
Sự kiện bất ngờ (Điều 20)
24/11/2023 -
Phòng vệ chính đáng (Điều 22)
23/11/2023 -
Tình thế cấp thiết (Điều 23)
23/11/2023 -
Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự (Điều 29)
22/11/2023 -
Khái niệm hình phạt (Điều 30)
22/11/2023 -
Mục đích của hình phạt (Điều 31)
22/11/2023 -
Cảnh cáo (Điều 34)
20/11/2023 -
Phạt tiền (Điều 35)
20/11/2023 -
Cải tạo không giam giữ (Điều 36)
20/11/2023 -
Trục xuất (Điều 37)
20/11/2023 -
Tù có thời hạn (Điều 38)
20/11/2023 -
Tù chung thân (Điều 39)
20/11/2023 -
Tử hình (Điều 40)
18/11/2023 -
Cấm cư trú (Điều 42)
18/11/2023 -
Quản chế (Điều 43)
18/11/2023 -
Tước một số quyền công dân (Điều 44)
18/11/2023 -
Tịch thu tài sản (Điều 45)
18/11/2023 -
Các biện pháp tư pháp (Điều 46)
17/11/2023 -
Bắt buộc chữa bệnh (Điều 49)
17/11/2023 -
Căn cứ quyết định hình phạt (Điều 50)
17/11/2023 -
Tái phạm, tái phạm nguy hiểm (Điều 53)
17/11/2023 -
Miễn hình phạt (Điều 59)
10/11/2023 -
Thời hiệu thi hành bản án (Điều 60)
10/11/2023 -
Miễn chấp hành hình phạt (Điều 62)
10/11/2023 -
Giảm mức hình phạt đã tuyên (Điều 63)
10/11/2023 -
Án treo (Điều 65)
09/11/2023 -
Tha tù trước thời hạn có điều kiện (Điều 66)
09/11/2023 -
Hoãn chấp hành hình phạt tù (Điều 67)
09/11/2023 -
Xóa án tích (Điều 69)
09/11/2023 -
Đương nhiên được xóa án tích (Điều 70)
09/11/2023 -
Cách tính thời hạn để xóa án tích (Điều 73)
08/11/2023 -
Phạt tiền (Điều 77)
08/11/2023 -
Đình chỉ hoạt động có thời hạn (Điều 78)
08/11/2023 -
Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn (Điều 79)
08/11/2023 -
Cấm huy động vốn (Điều 81)
08/11/2023 -
Miễn hình phạt (Điều 88)
06/11/2023 -
Xóa án tích (Điều 89)
06/11/2023 -
Điều kiện áp dụng (Điều 92)
03/11/2023 -
Khiển trách (Điều 93)
02/11/2023 -
Hòa giải tại cộng đồng (Điều 94)
01/11/2023 -
Phạt tiền (Điều 99)
23/10/2023 -
Cải tạo không giam giữ (Điều 100)
19/10/2023 -
Tù có thời hạn (Điều 101)
17/10/2023 -
Giảm mức hình phạt đã tuyên (Điều 105)
13/10/2023 -
Xóa án tích (Điều 107)
13/10/2023 -
Hình phạt bổ sung (Điều 122)
11/10/2023 -
Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119)
11/10/2023 -
Tội phá rối an ninh (Điều 118)
11/10/2023 -
Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116)
11/10/2023 -
Tội bạo loạn (Điều 112)
11/10/2023 -
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)
11/10/2023 -
Tội gián điệp (Điều 110)
10/10/2023 -
Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)
10/10/2023 -
Tội làm lính đánh thuê (Điều 425)
10/10/2023 -
Tội phạm chiến tranh (Điều 423)
10/10/2023 -
Tội chống loài người (Điều 422)
09/10/2023 -
Tội ngược đãi tù binh, hàng binh (Điều 420)
09/10/2023 -
Tội quấy nhiễu nhân dân (Điều 415)
07/10/2023 -
Tội vi phạm quy định về bảo vệ (Điều 410)
06/10/2023 -
Tội báo cáo sai (Điều 408)
06/10/2023 -
Tội trốn tránh nhiệm vụ (Điều 403)
06/10/2023 -
Tội đào ngũ (Điều 402)
06/10/2023 -
Tội đầu hàng địch (Điều 399)
05/10/2023 -
Tội hành hung đồng đội (Điều 398)
05/10/2023 -
Tội làm nhục đồng đội (Điều 397)
05/10/2023 -
Tội chống mệnh lệnh (Điều 394)
04/10/2023 -
Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật (Điều 393)
04/10/2023 -
Tội không tố giác tội phạm (Điều 390)
03/10/2023 -
Tội che giấu tội phạm (Điều 389)
03/10/2023 -
Tội vi phạm quy định về giam giữ (Điều 388)
03/10/2023 -
Tội cản trở việc thi hành án (Điều 381)
30/09/2023 -
Tội không chấp hành án (Điều 380)
30/09/2023 -
Tội không thi hành án (Điều 379)
25/09/2023 -
Tội bức cung (Điều 374)
20/09/2023 -
Tội dùng nhục hình (Điều 373)
18/09/2023 -
Tội ra quyết định trái pháp luật (Điều 371)
16/09/2023 -
Tội ra bản án trái pháp luật (Điều 370)
15/09/2023 -
Tội môi giới hối lộ (Điều 365)
12/09/2023 -
Tội đưa hối lộ (Điều 364)
12/09/2023 -
Tội đào nhiệm (Điều 363)
11/09/2023 -
Tội giả mạo trong công tác (Điều 359)
08/09/2023 -
Tội nhận hối lộ (Điều 354)
06/09/2023 -
Tội tham ô tài sản (Điều 353)
05/09/2023 -
Khái niệm tội phạm về chức vụ (Điều 352)
05/09/2023 -
Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự (Điều 332)
25/08/2023 -
Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330)
24/08/2023 -
Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329)
22/08/2023 -
Tội môi giới mại dâm (Điều 328)
22/08/2023 -
Tội chứa mại dâm (Điều 327)
22/08/2023 -
Tội rửa tiền (Điều 324)
19/08/2023 -
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Điều 322)
17/08/2023 -
Tội đánh bạc (Điều 321)
17/08/2023 -
Tội hành nghề mê tín, dị đoan (Điều 320)
17/08/2023 -
Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318)
16/08/2023 -
Tội phá thai trái phép (Điều 316)
15/08/2023 -
Tội cướp biển (Điều 302)
02/08/2023 -
Tội bắt cóc con tin (Điều 301)
31/07/2023 -
Tội tài trợ khủng bố (Điều 300)
31/07/2023 -
Tội khủng bố (Điều 299)
29/07/2023 -
Tội cưỡng bức lao động (Điều 297)
28/07/2023 -
Tội cố ý gây nhiễu có hại (Điều 294)
25/07/2023 -
Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy (Điều 282)
14/07/2023 -
Tội cản trở giao thông đường thủy (Điều 273)
04/07/2023 -
Tội cản trở giao thông đường sắt (Điều 268)
30/06/2023 -
Tội đua xe trái phép (Điều 266)
28/06/2023 -
Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265)
28/06/2023 -
Tội cản trở giao thông đường bộ (Điều 261)
24/06/2023 -
Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252)
14/06/2023 -
Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251)
14/06/2023 -
Tội hủy hoại rừng (Điều 243)
06/06/2023 -
Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản (Điều 242)
06/06/2023 -
Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235)
02/06/2023 -
Tội gian lận bảo hiểm y tế (Điều 215)
08/05/2023 -
Tội lập quỹ trái phép (Điều 205)
29/04/2023 -
Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả (Điều 202)
26/04/2023 -
Tội trốn thuế (Điều 200)
25/04/2023 -
Tội lừa dối khách hàng (Điều 198)
24/04/2023 -
Tội quảng cáo gian dối (Điều 197)
21/04/2023 -
Tội đầu cơ (Điều 196)
20/04/2023 -
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192)
17/04/2023 -
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Điều 191)
15/04/2023 -
Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190)
15/04/2023 -
Tội buôn lậu (Điều 188)
14/04/2023 -
Tội loạn luân (Điều 184)
13/04/2023 -
Tội tổ chức tảo hôn (Điều 183)
12/04/2023 -
Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 177)
06/04/2023 -
Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176)
05/04/2023 -
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)
04/04/2023 -
Tội trộm cắp tài sản (Điều 173)
04/04/2023 -
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172)
03/04/2023 -
Tội cướp giật tài sản (Điều 171)
03/04/2023 -
Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170)
03/04/2023 -
Tội cướp tài sản (Điều 168)
30/03/2023 -
Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới (Điều 165)
28/03/2023 -
Tội Xâm phạm chỗ ở của người khác (Điều 158)
22/03/2023 -
Tội Vu khống (Điều 156)
17/03/2023 -
Tội Làm nhục người khác (Điều 155)
16/03/2023 -
Tội Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153)
14/03/2023 -
Tội Đánh tráo người dưới 01 tuổi (Điều 152)
11/03/2023 -
Tội Mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151)
06/03/2023 -
Tội Mua bán người (Điều 150)
04/03/2023 -
Tội Lây truyền HIV cho người khác (Điều 148)
02/03/2023 -
Tội cưỡng dâm (Điều 143)
28/02/2023 -
Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)
27/02/2023 -
Tội Hiếp dâm (Điều 141)
27/02/2023 -
Tội Hành hạ người khác (Điều 140)
25/02/2023 -
Tội đe dọa giết người (Điều 133)
15/02/2023 -
Tội Bức tử (Điều 130)
13/02/2023 -
Tội vô ý làm chết người (Điều 128)
12/02/2023 -
Tội Giết hoặc vứt con mới đẻ (Điều 124)
10/02/2023 -
Tội Giết người (Điều 123)
09/02/2023