Vợ chồng kết hôn, yêu thương nhau trên cơ sở tình yêu tự nguyện, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Tuy nhiên, trên thực tế cuộc sống có rất nhiều lý do để vợ chồng ly hôn, lựa chọn cho mình một con đường riêng. Ly hôn có sự tác động không nhỏ đến hạnh phúc gia đình, ảnh hưởng đến lợi ích của vợ chồng và con cái. Vì vậy khi giải quyết ly hôn, một trong những vấn đề đầu tiên Tòa án phải giải quyết đó là quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng.
Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình là quyền của cá nhân theo quy định tại Điều 39 Bộ luật dân sự, theo đó, cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.
Điều Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nhiều quyền nhân thân khác nhau trong hôn nhân và trong đời sống gia đình. Đối với quan hệ hôn nhân, cá nhân có quyền kết hôn và quyền ly hôn. Trong đời sống gia đình, cá nhân có quyền bình đẳng của vợ chồng; quyền xác định cha, mẹ, con; quyền nuôi con nuôi… Thay vì quy định chi tiết từng quyền nhân thân, Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ xác định cụ thể tên gọi của các quyền nhân thân, còn nội dung quyền cũng như việc thực hiện quyền được xác định theo Luật hôn nhân và gia đình và các luật khác có liên quan.
(1) Quyền kết hôn là quyền nhân thân của cá nhân được pháp luật thừa nhận, là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Không bị mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình.
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành, nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Trước đây theo khoản 1 Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đã quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính. Quy định này đã dẫn đến những phản ứng khá gay gắt của nhóm người đồng tính và trong quá trình thực thi có nhiều quan điểm khác nhau đối với trường hợp chung sống như vợ chồng giữa những người cùng giới tính. Hiện nay, khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính, mà không quy định như khoản 5 Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
(2) Quyền ly hôn: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Quyền yêu cầu ly hôn là quyền nhân thân của vợ, chồng, chỉ với tư cách là vợ, chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn.
Điểm mới của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là quy định bổ sung thêm cha, mẹ, người thân thích khác (cũng) có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ (khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014). Quy định này xuất phát từ thực tiễn của đời sống xã hội và với mục đích nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của vợ, chồng là người mất năng lực hành vi dân sự và là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra.
Pháp luật thừa nhận và bảo hộ quyền ly hôn của vợ và chồng. Tuy nhiên, quyền này cũng bị hạn chế trong một số trường hợp cụ thể nhằm bảo vệ quyền lợi cho người vợ và người con sơ sinh: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia Đình năm 2014). Quy định này xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà mẹ và trẻ em, phụ nữ có thai và thai nhi. Điều hạn chế ly hôn này chỉ áp dụng đối với người chồng mà không áp dụng đối với người vợ. Theo nguyên tắc chung, dù người vợ mang thai hoặc đứa trẻ sinh ra chưa đủ 12 tháng tuổi là của bất kỳ người đàn ông nào thì người chồng vẫn bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, trong trường hợp bị Tòa án xử bác đơn yêu cầu ly hôn thì người vợ, chồng bị Tòa án xử bác đơn yêu cầu ly hôn đó phải đợi sau hạn một năm mới được quyền yêu cầu ly hôn.
(3) Quyền bình đẳng của vợ chồng được ghi nhận cụ thể tại Điều 17 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật Hôn nhân và Gia đình và các luật khác có liên quan”.
Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng được ghi nhận đầu tiên trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta từ Sắc lệnh số 97-SL ngày 22/5/1950 của Chủ tịch nước về sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật (Điều 5); đồng thời là một trong các nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình.
Nội dung của nguyên tắc này bảo đảm quyền bình đẳng của vợ chồng trong các quan hệ nhân thân và tài sản (từ Điều 17 đến Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014). Các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của vợ chồng luôn gắn liền và được thực hiện tương ứng giữa vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân, không thể chuyển giao cho người khác và không thể thực hiện bằng nghĩa vụ khác.
Theo đó, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; vợ chôn I có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác (Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Vợ chồng có quyền lựa chọn nơi cư trú theo thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính (Điều 20). Vợ chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau (Điều 21); có nghĩa vụ tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau (Điều 22); tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (Điều 23). Vợ chồng có quyền đại diện cho nhau trong các trường hợp theo các điều 24, 25, 26 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Trong quan hệ về tài sản, Luật quy định: vợ chồng có quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau, kể cả trong trường hợp vợ chồng ly hôn thì vợ, chồng vẫn có quyền yêu cầu cấp dưỡng (Điều 115 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014). Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau khi một bên vợ, chồng chết hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ, chồng đã chết có hiệu lực pháp luật.
Đặc biệt, về chế độ tài sản của vợ chồng, do tính chất cộng đồng của quan hệ hôn nhân được xác lập; sau khi kết hôn, vợ chồng cùng chung sống, cùng đóng góp công sức tạo dựng khối tài sản chung nhằm đáp ứng, bảo đảm đời sống chung của gia đình, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng các con.
Luật hôn nhân và gia đình đã dự liệu quy chế pháp lý đặc biệt cho các cặp vợ chồng khi quy định về chế độ tài sản của vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng (theo nghĩa hẹp) là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh về quan hệ sở hữu tài sản của vợ chồng, bao gồm các quy định về sự thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng (chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận); căn cứ, nguồn gốc xác lập tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với các loại tài sản đó; các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng (chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định).
Một trong những quy định mới của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là đã ghi nhận về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận (pháp luật các nước thường gọi là hôn ước). Theo đó, có hai loại chế độ tài sản của vợ chồng được áp dụng: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận (từ Điều 47 đến Điều 50) và chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định (từ Điều 33 đến Điều 46).
Tuy nhiên, dù vợ chồng lựa chọn loại chế độ tài sản nào thì cũng đều phải tuân thủ các nguyên tắc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng được quy định từ Điều 29 đến Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Những nguyên tắc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng luôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của vợ chồng, của các con và những người có quyền, lợi ích liên quan (người thứ ba) đến chế độ tài sản của vợ chồng.
Bảo đảm quyền tự định đoạt và nguyên tắc bình đẳng giữa vợ chồng, chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận quy định, cho phép trước khi kết hôn, “vợ chồng” (hai bên kết hôn) có quyền lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận bằng văn bản; văn bản thỏa thuận này phải được công chứng hoặc chứng thực.
Thực chất của văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng là một giao dịch dân sự. Luật quy định văn bản thỏa thuận này phải tuân thủ quy định về các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuân có hiệu lực kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Nội dung văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm: Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan: Tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; những nội dung khác có liên quan (Điều 48).
Trong thời kỳ hôn nhân, nếu có nội dung thỏa thuận nào ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của vợ chồng, các con thì vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung nội dung của văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng (Điều 49).
Trường hợp văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng (i) không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch theo quy định của BLDS và các luật khác có liên quan; (ii) vi phạm một trong các quy định nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng; (iii) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình thì bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi có yêu cầu (Điều 50).
Tại Nghị định số 126/2016/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận (Điều 15, 16, 17, 18). Tuy nhiên, qua nghiên cứu, tác giả thấy rằng còn có những quy định chưa thực sự phù hợp với thực tiễn giao lưu dân sự.
Pháp luật hiện hành đã quy định quá “mở” về nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng; buộc vợ chồng có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin về việc vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan.
Trường hợp vợ chồng thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của văn bản thỏa thuận thì cũng phải có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan. Vợ chồng cũng có thể thỏa thuận thay đổi chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận bằng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
Đối với chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, trên cơ sở kế thừa và phát triển Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 và Luật hôn nhân và gia đình năm Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định là chế độ cộng đồng tạo sản.
Luật quy định cụ thể về căn cứ, nguồn gốc xác lập tài sản chung (Điều 33), bao gồm những tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch từ tài sản riêng. Đặc biệt, Luật đã quy định với quan điểm thống nhất: Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng (khoản 1 Điều 33). Đây là quy định mới của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Đối với tài sản chung, vợ chồng luôn có quyền bình đẳng khi chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung. Luật quy định ba trường hợp và nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng (khi vợ, chồng chết hoặc có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố vợ, chồng là đã chết; chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn).
Các quy định này đã lấp được “lỗ hổng” pháp luật của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 đã “quên” không quy định về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp vợ, chồng chết và chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Đối với tài sản riêng, Luật Hôn nhân và Gia đình đã quy định cụ thể về căn cứ, nguồn gốc xác lập tài sản riêng của vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản riêng; quyền nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng (Điều 43, 44, 45, 46).
Theo đó, vợ, chồng là chủ sở hữu đối với tài sản có trước khi kết hôn; những tài sản mà vợ, chồng được tặng cho riêng, được thừa kế riêng trong thời kì hôn nhân, những tài sản được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng.
Tài sản riêng được thực hiện, bảo đảm nghĩa vụ riêng của vợ, chồng (nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật; nghĩa vụ của vợ, chồng có trước khi kết hôn; nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ, chồng xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình…). Trường hợp có tranh chấp, người có tài sản riêng có nghĩa vụ phải chứng minh, nếu không chứng minh được thì coi là tài sản chung của vợ chồng.
(4) Quyền xác định cha, mẹ, con là quyền nhân thân được ghi nhận trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Cụ thể, Điều 90 quy định về quyền nhận cha, mẹ: Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết; Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha; Điều 91 quy định về quyền nhận con: Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết; Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tác suy đoán pháp lý xác định cha, mẹ, con; đặc biệt, Luật đã ghi nhận vấn đề mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (từ Điều 94 đến Điều 100), đây là quy định mới của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
(5) Quyền được nhận làm con nuôi và quyền nuôi con nuôi: Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi và người được nhận làm con nuôi (khoản 1 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010). Việc thực hiện quyền này trên thực tế phải tuân theo các điều kiện, trình tự, thủ tục do Luật Nuôi con nuôi quy định. Luật cũng quy định các nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi, thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế, hệ quả của việc nuôi con nuôi và những căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi.
Nghiên cứu, trao đổi về Điều luật này, có quan điểm cho rằng: Tên tiêu đề và nội dung Điều 39 Bộ luâtnăm 2015 là tương đối phù hợp với quan điểm lập pháp hiện nay (như trên đã phân tích). Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
Luật đã quy định cụ thể các quyền nhân thân giữa các thành viên gia đình, bao gồm các quyền nhân thân trong mối quan hệ giữa vợ và chồng (từ Điều 17 đến Điều 27); giữa cha mẹ và con (từ Điều 68 đến Điều 87; giữa anh, chị, em với nhau (Điều 105); giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu (Điều 104); quyền và nghĩa vụ giữa cô, dì, cậu, chú, bác ruột và cháu ruột (Điều 106); quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên khác trong gia đình (Điều 103).
Quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã bảo đảm bao quát được các quyền nhân thân mà chủ thể thực hiện trong quan hệ hôn nhân và gia đình, trong Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan (Luật bình đẳng giới; Luật phòng, chống bạo lực gia đình; Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em…). Nội dung quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015 được coi là “nguyên tắc chung” để thực hiện các quyền nhân thân trong quan hệ hôn nhân và gia đình.”
Điều 39. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338
-
Áp dụng Bộ luật dân sự (Điều 4)
05/06/2024 -
Áp dụng tập quán (Điều 5)
05/06/2024 -
Áp dụng tương tự pháp luật (Điều 6)
05/06/2024 -
Căn cứ xác lập quyền dân sự (Điều 8)
04/06/2024 -
Thực hiện quyền dân sự (Điều 9)
04/06/2024 -
Tự bảo vệ quyền dân sự (Điều 12)
04/06/2024 -
Bồi thường thiệt hại (Điều 13)
04/06/2024 -
Người thành niên (Điều 20)
03/06/2024 -
Người chưa thành niên (Điều 21)
03/06/2024 -
Mất năng lực hành vi dân sự (Điều 22)
02/06/2024 -
Hạn chế năng lực hành vi dân sự (Điều 24)
02/06/2024 -
Quyền nhân thân (Điều 25)
01/06/2024 -
Quyền có họ, tên (Điều 26)
01/06/2024 -
Quyền thay đổi họ (Điều 27)
01/06/2024 -
Quyền thay đổi tên (Điều 28)
01/06/2024 -
Quyền được khai sinh, khai tử (Điều 30)
31/05/2024 -
Quyền đối với quốc tịch (Điều 31)
31/05/2024 -
Quyền của cá nhân đối với hình ảnh (Điều 32)
31/05/2024 -
Quyền xác định lại giới tính (Điều 36)
29/05/2024 -
Chuyển đổi giới tính (Điều 37)
29/05/2024 -
Nơi cư trú của cá nhân (Điều 40)
27/05/2024 -
Nơi cư trú của người được giám hộ (Điều 42)
27/05/2024 -
Nơi cư trú của vợ, chồng (Điều 43)
26/05/2024 -
Nơi cư trú của quân nhân (Điều 44)
26/05/2024 -
Giám hộ (Điều 46)
25/05/2024 -
Người được giám hộ (Điều 47)
25/05/2024 -
Người giám hộ (Điều 48)
25/05/2024 -
Giám sát việc giám hộ (Điều 51)
25/05/2024 -
Cử, chỉ định người giám hộ (Điều 54)
24/05/2024 -
Quyền của người giám hộ (Điều 58)
23/05/2024 -
Thay đổi người giám hộ (Điều 60)
22/05/2024 -
Chuyển giao giám hộ (Điều 61)
21/05/2024 -
Chấm dứt việc giám hộ (Điều 62)
21/05/2024 -
Hậu quả chấm dứt việc giám hộ (Điều 63)
21/05/2024 -
Tuyên bố mất tích (Điều 68)
20/05/2024 -
Tuyên bố chết (Điều 71)
19/05/2024 -
Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết (Điều 73)
19/05/2024 -
Pháp nhân (Điều 74)
18/05/2024 -
Pháp nhân thương mại (Điều 75)
18/05/2024 -
Pháp nhân phi thương mại (Điều 76)
18/05/2024 -
Điều lệ của pháp nhân (Điều 77)
17/05/2024 -
Tên gọi của pháp nhân (Điều 78)
17/05/2024 -
Trụ sở của pháp nhân (Điều 79)
16/05/2024 -
Quốc tịch của pháp nhân (Điều 80)
16/05/2024 -
Tài sản của pháp nhân (Điều 81)
16/05/2024 -
Thành lập, đăng ký pháp nhân (Điều 82)
15/05/2024 -
Cơ cấu tổ chức của pháp nhân (Điều 83)
15/05/2024 -
Đại diện của pháp nhân (Điều 85)
15/05/2024 -
Trách nhiệm dân sự của pháp nhân (Điều 87)
14/05/2024 -
Hợp nhất pháp nhân (Điều 88)
14/05/2024 -
Sáp nhập pháp nhân (Điều 89)
14/05/2024 -
Chia pháp nhân (Điều 90)
13/05/2024 -
Tách pháp nhân (Điều 91)
13/05/2024 -
Chuyển đổi hình thức của pháp nhân (Điều 92)
13/05/2024 -
Giải thể pháp nhân (Điều 93)
13/05/2024 -
Phá sản pháp nhân (Điều 95)
13/05/2024 -
Chấm dứt tồn tại pháp nhân (Điều 96)
13/05/2024 -
Đại diện tham gia quan hệ dân sự (Điều 98)
12/05/2024 -
Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự (Điều 99)
12/05/2024 -
Điều khoản chuyển tiếp (Điều 688)
10/05/2024 -
Hợp đồng có yếu tố nước ngoài (Điều 683)
10/05/2024 -
Giám hộ có yếu tố nước ngoài (Điều 682)
09/05/2024 -
Di chúc có yếu tố nước ngoài (Điều 681)
09/05/2024 -
Thừa kế có yếu tố nước ngoài (Điều 680)
08/05/2024 -
Áp dụng pháp luật nước ngoài (Điều 667)
03/05/2024 -
Áp dụng tập quán quốc tế (Điều 666)
03/05/2024 -
Hạn chế phân chia di sản (Điều 661)
01/05/2024 -
Phân chia di sản theo pháp luật (Điều 660)
30/04/2024 -
Phân chia di sản theo di chúc (Điều 659)
30/04/2024 -
Thứ tự ưu tiên thanh toán (Điều 658)
29/04/2024 -
Người phân chia di sản (Điều 657)
29/04/2024 -
Họp mặt những người thừa kế (Điều 656)
29/04/2024 -
Thừa kế thế vị (Điều 652)
27/04/2024 -
Người thừa kế theo pháp luật (Điều 651)
26/04/2024 -
Thừa kế theo pháp luật (Điều 649)
26/04/2024 -
Giải thích nội dung di chúc (Điều 648)
25/04/2024 -
Công bố di chúc (Điều 647)
25/04/2024 -
Di tặng (Điều 646)
25/04/2024 -
Di sản dùng vào việc thờ cúng (Điều 645)
24/04/2024 -
Hiệu lực của di chúc (Điều 643)
23/04/2024 -
Di chúc bị thất lạc, hư hại (Điều 642)
23/04/2024 -
Gửi giữ di chúc (Điều 641)
23/04/2024 -
Nội dung của di chúc (Điều 631)
19/04/2024 -
Di chúc hợp pháp (Điều 630)
19/04/2024 -
Di chúc miệng (Điều 629)
19/04/2024 -
Di chúc bằng văn bản (Điều 628)
18/04/2024 -
Hình thức của di chúc (Điều 627)
18/04/2024 -
Quyền của người lập di chúc (Điều 626)
17/04/2024 -
Người lập di chúc (Điều 625)
17/04/2024 -
Di chúc (Điều 624)
16/04/2024 -
Thời hiệu thừa kế (Điều 623)
16/04/2024 -
Từ chối nhận di sản (Điều 620)
14/04/2024 -
Quyền của người quản lý di sản (Điều 618)
13/04/2024 -
Nghĩa vụ của người quản lý di sản (Điều 617)
12/04/2024 -
Người quản lý di sản (Điều 616)
12/04/2024 -
Người thừa kế (Điều 613)
11/04/2024 -
Di sản (Điều 612)
10/04/2024 -
Thời điểm, địa điểm mở thừa kế (Điều 611)
10/04/2024 -
Quyền thừa kế (Điều 609)
09/04/2024 -
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm (Điều 590)
25/03/2024 -
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (Điều 589)
25/03/2024 -
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại (Điều 585)
22/03/2024 -
Nghĩa vụ thanh toán (Điều 583)
21/03/2024 -
Tài sản hoàn trả (Điều 580)
19/03/2024 -
Nghĩa vụ hoàn trả (Điều 579)
19/03/2024 -
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại (Điều 577)
18/03/2024 -
Thi có giải (Điều 573)
15/03/2024 -
Trả thưởng (Điều 572)
14/03/2024 -
Rút lại tuyên bố hứa thưởng (Điều 571)
13/03/2024 -
Hứa thưởng (Điều 570)
12/03/2024 -
Quyền của bên ủy quyền (Điều 568)
11/03/2024 -
Nghĩa vụ của bên ủy quyền (Điều 567)
10/03/2024 -
Quyền của bên được ủy quyền (Điều 566)
09/03/2024 -
Nghĩa vụ của bên được ủy quyền (Điều 565)
09/03/2024 -
Ủy quyền lại (Điều 564)
08/03/2024 -
Thời hạn ủy quyền (Điều 563)
08/03/2024 -
Hợp đồng ủy quyền (Điều 562)
08/03/2024 -
Trả tiền công (Điều 561)
07/03/2024 -
Trả lại tài sản gửi giữ (Điều 559)
06/03/2024 -
Quyền của bên giữ tài sản (Điều 558)
06/03/2024 -
Nghĩa vụ của bên giữ tài sản (Điều 557)
05/03/2024 -
Quyền của bên gửi tài sản (Điều 556)
04/03/2024 -
Nghĩa vụ của bên gửi tài sản (Điều 555)
03/03/2024 -
Hợp đồng gửi giữ tài sản (Điều 554)
02/03/2024 -
Thanh lý nguyên vật liệu (Điều 553)
01/03/2024 -
Trả tiền công hợp đồng gia công (Điều 552)
29/02/2024 -
Giao, nhận sản phẩm gia công (Điều 549)
27/02/2024 -
Trách nhiệm chịu rủi ro (Điều 548)
26/02/2024 -
Quyền của bên nhận gia công (Điều 547)
26/02/2024 -
Nghĩa vụ của bên nhận gia công (Điều 546)
24/02/2024 -
Quyền của bên đặt gia công (Điều 545)
23/02/2024 -
Nghĩa vụ của bên đặt gia công (Điều 544)
23/02/2024 -
Đối tượng của hợp đồng gia công (Điều 543)
22/02/2024 -
Hợp đồng gia công (Điều 542)
22/02/2024 -
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại (Điều 541)
21/02/2024 -
Quyền của bên nhận tài sản (Điều 540)
20/02/2024 -
Nghĩa vụ của bên nhận tài sản (Điều 539)
20/02/2024 -
Giao tài sản cho bên nhận tài sản (Điều 538)
19/02/2024 -
Quyền của bên vận chuyển tài sản (Điều 535)
17/02/2024 -
Cước phí vận chuyển (Điều 533)
15/02/2024 -
Giao tài sản cho bên vận chuyển (Điều 532)
14/02/2024 -
Hợp đồng vận chuyển tài sản (Điều 530)
13/02/2024 -
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại (Điều 528)
06/02/2024 -
Quyền của hành khách (Điều 527)
06/02/2024 -
Nghĩa vụ của hành khách (Điều 526)
05/02/2024 -
Quyền của bên vận chuyển (Điều 525)
05/02/2024 -
Nghĩa vụ của bên vận chuyển (Điều 524)
03/02/2024 -
Hợp đồng vận chuyển hành khách (Điều 522)
30/01/2024 -
Tiếp tục hợp đồng dịch vụ (Điều 521)
29/01/2024 -
Trả tiền dịch vụ (Điều 519)
29/01/2024 -
Quyền của bên cung ứng dịch vụ (Điều 518)
26/01/2024 -
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ (Điều 517)
25/01/2024 -
Quyền của bên sử dụng dịch vụ (Điều 516)
24/01/2024 -
Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ (Điều 515)
24/01/2024 -
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ (Điều 514)
23/01/2024 -
Hợp đồng dịch vụ (Điều 513)
23/01/2024 -
Chấm dứt hợp đồng hợp tác (Điều 512)
22/01/2024 -
Gia nhập hợp đồng hợp tác (Điều 511)
19/01/2024 -
Rút khỏi hợp đồng hợp tác (Điều 510)
18/01/2024 -
Nội dung của hợp đồng hợp tác (Điều 505)
13/01/2024 -
Hợp đồng hợp tác (Điều 504)
13/01/2024 -
Hợp đồng về quyền sử dụng đất (Điều 500)
11/01/2024 -
Quyền của bên cho mượn tài sản (Điều 499)
11/01/2024 -
Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản (Điều 498)
10/01/2024 -
Quyền của bên mượn tài sản (Điều 497)
09/01/2024 -
Nghĩa vụ của bên mượn tài sản (Điều 496)
08/01/2024 -
Hợp đồng mượn tài sản (Điều 494)
04/01/2024 -
Trả lại tài sản thuê khoán (Điều 493)
03/01/2024 -
Khai thác tài sản thuê khoán (Điều 489)
01/01/2024 -
Giao tài sản thuê khoán (Điều 487)
31/12/2023 -
Giá thuê khoán (Điều 486)
31/12/2023 -
Thời hạn thuê khoán (Điều 485)
30/12/2023 -
Đối tượng của hợp đồng thuê khoán (Điều 484)
30/12/2023 -
Hợp đồng thuê khoán tài sản (Điều 483)
30/12/2023 -
Trả lại tài sản thuê (Điều 482)
29/12/2023 -
Trả tiền thuê (Điều 481)
29/12/2023 -
Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê (Điều 479)
29/12/2023 -
Giao tài sản thuê (Điều 476)
28/12/2023 -
Cho thuê lại (Điều 475)
28/12/2023 -
Thời hạn thuê (Điều 474)
28/12/2023 -
Giá thuê (Điều 473)
27/12/2023 -
Hợp đồng thuê tài sản (Điều 472)
27/12/2023 -
Họ, hụi, biêu, phường (Điều 471)
26/12/2023 -
Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn (Điều 470)
26/12/2023 -
Lãi suất (Điều 468)
26/12/2023 -
Sử dụng tài sản vay (Điều 467)
25/12/2023 -
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay (Điều 466)
25/12/2023 -
Nghĩa vụ của bên cho vay (Điều 465)
25/12/2023 -
Quyền sở hữu đối với tài sản vay (Điều 464)
22/12/2023 -
Hợp đồng vay tài sản (Điều 463)
22/12/2023 -
Tặng cho tài sản có điều kiện (Điều 462)
21/12/2023 -
Tặng cho bất động sản (Điều 459)
21/12/2023 -
Tặng cho động sản (Điều 458)
21/12/2023 -
Hợp đồng tặng cho tài sản (Điều 457)
20/12/2023 -
Thanh toán giá trị chênh lệch (Điều 456)
20/12/2023 -
Hợp đồng trao đổi tài sản (Điều 455)
19/12/2023 -
Chuộc lại tài sản đã bán (Điều 454)
19/12/2023 -
Mua trả chậm, trả dần (Điều 453)
18/12/2023 -
Mua sau khi sử dụng thử (Điều 452)
18/12/2023 -
Bán đấu giá tài sản (Điều 451)
16/12/2023 -
Mua bán quyền tài sản (Điều 450)
15/12/2023 -
Quyền yêu cầu bảo hành (Điều 447)
13/12/2023 -
Nghĩa vụ bảo hành (Điều 446)
13/12/2023 -
Bảo đảm chất lượng vật mua bán (Điều 445)
11/12/2023 -
Thời điểm chịu rủi ro (Điều 441)
07/12/2023 -
Nghĩa vụ trả tiền (Điều 440)
07/12/2023 -
Phương thức giao tài sản (Điều 436)
05/12/2023 -
Địa điểm giao tài sản (Điều 435)
05/12/2023 -
Giá và phương thức thanh toán (Điều 433)
02/12/2023 -
Chất lượng của tài sản mua bán (Điều 432)
02/12/2023 -
Đối tượng của hợp đồng mua bán (Điều 431)
01/12/2023 -
Hợp đồng mua bán tài sản (Điều 430)
01/12/2023 -
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng (Điều 429)
30/11/2023 -
Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng (Điều 427)
30/11/2023 -
Hủy bỏ hợp đồng (Điều 423)
30/11/2023 -
Chấm dứt hợp đồng (Điều 422)
29/11/2023 -
Sửa đổi hợp đồng (Điều 421)
28/11/2023 -
Thỏa thuận phạt vi phạm (Điều 418)
27/11/2023 -
Quyền từ chối của người thứ ba (Điều 416)
27/11/2023 -
Thực hiện hợp đồng song vụ (Điều 410)
06/11/2023 -
Thực hiện hợp đồng đơn vụ (Điều 409)
03/11/2023 -
Hợp đồng vô hiệu (Điều 407)
02/11/2023 -
Hợp đồng theo mẫu (Điều 405)
30/10/2023 -
Giải thích hợp đồng (Điều 404)
30/10/2023 -
Phụ lục hợp đồng (Điều 403)
26/10/2023 -
Các loại hợp đồng chủ yếu (Điều 402)
23/10/2023 -
Hiệu lực của hợp đồng (Điều 401)
23/10/2023 -
Thời điểm giao kết hợp đồng (Điều 400)
19/10/2023 -
Địa điểm giao kết hợp đồng (Điều 399)
19/10/2023 -
Nội dung của hợp đồng (Điều 398)
19/10/2023 -
Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 390)
13/10/2023 -
Thông tin trong giao kết hợp đồng (Điều 387)
12/10/2023 -
Đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 386)
12/10/2023 -
Khái niệm hợp đồng (Điều 385)
12/10/2023 -
Chấm dứt nghĩa vụ theo thỏa thuận (Điều 375)
04/10/2023 -
Hoàn thành nghĩa vụ (Điều 373)
04/10/2023 -
Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ (Điều 372)
03/10/2023 -
Chuyển giao nghĩa vụ (Điều 370)
03/10/2023 -
Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ (Điều 369)
03/10/2023 -
Chuyển giao quyền yêu cầu (Điều 365)
01/10/2023 -
Lỗi trong trách nhiệm dân sự (Điều 364)
30/09/2023 -
Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ (Điều 361)
30/09/2023 -
Hoãn thực hiện nghĩa vụ (Điều 354)
20/09/2023 -
Chậm thực hiện nghĩa vụ (Điều 353)
18/09/2023 -
Chấm dứt cầm giữ (Điều 350)
15/09/2023 -
Nghĩa vụ của bên cầm giữ (Điều 349)
14/09/2023 -
Quyền của bên cầm giữ (Điều 348)
14/09/2023 -
Xác lập cầm giữ tài sản (Điều 347)
13/09/2023 -
Cầm giữ tài sản (Điều 346)
13/09/2023 -
Hình thức, nội dung tín chấp (Điều 345)
12/09/2023 -
Chấm dứt bảo lãnh (Điều 343)
11/09/2023 -
Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh (Điều 340)
08/09/2023 -
Nhiều người cùng bảo lãnh (Điều 338)
07/09/2023 -
Thù lao (Điều 337)
07/09/2023 -
Phạm vi bảo lãnh (Điều 336)
07/09/2023 -
Bảo lãnh (Điều 335)
06/09/2023 -
Chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu (Điều 334)
05/09/2023 -
Quyền đòi lại tài sản (Điều 332)
03/09/2023 -
Bảo lưu quyền sở hữu (Điều 331)
03/09/2023 -
Ký quỹ (Điều 330)
02/09/2023 -
Ký cược (Điều 329)
02/09/2023 -
Đặt cọc (Điều 328)
02/09/2023 -
Chấm dứt thế chấp tài sản (Điều 327)
01/09/2023 -
Quyền của bên nhận thế chấp (Điều 323)
30/08/2023 -
Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp (Điều 322)
29/08/2023 -
Quyền của bên thế chấp (Điều 321)
29/08/2023 -
Nghĩa vụ của bên thế chấp (Điều 320)
28/08/2023 -
Hiệu lực của thế chấp tài sản (Điều 319)
28/08/2023 -
Tài sản thế chấp (Điều 318)
27/08/2023 -
Thế chấp tài sản (Điều 317)
26/08/2023 -
Trả lại tài sản cầm cố (Điều 316)
25/08/2023 -
Chấm dứt cầm cố tài sản (Điều 315)
25/08/2023 -
Quyền của bên nhận cầm cố (Điều 314)
25/08/2023 -
Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố (Điều 313)
25/08/2023 -
Quyền của bên cầm cố (Điều 312)
24/08/2023 -
Nghĩa vụ của bên cầm cố (Điều 311)
24/08/2023 -
Hiệu lực của cầm cố tài sản (Điều 310)
22/08/2023 -
Cầm cố tài sản (Điều 309)
22/08/2023 -
Định giá tài sản bảo đảm (Điều 306)
21/08/2023 -
Bán tài sản cầm cố, thế chấp (Điều 304)
18/08/2023 -
Quyền nhận lại tài sản bảo đảm (Điều 302)
17/08/2023 -
Giao tài sản bảo đảm để xử lý (Điều 301)
17/08/2023 -
Đăng ký biện pháp bảo đảm (Điều 298)
15/08/2023 -
Tài sản bảo đảm (Điều 295)
09/08/2023 -
Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm (Điều 293)
09/08/2023 -
Thực hiện nghĩa vụ liên đới (Điều 288)
04/08/2023 -
Thực hiện nghĩa vụ riêng rẽ (Điều 287)
04/08/2023 -
Thực hiện nghĩa vụ thay thế được (Điều 286)
03/08/2023 -
Thực hiện nghĩa vụ có điều kiện (Điều 284)
03/08/2023 -
Thực hiện nghĩa vụ theo định kỳ (Điều 282)
31/07/2023 -
Thực hiện nghĩa vụ trả tiền (Điều 280)
31/07/2023 -
Thực hiện nghĩa vụ giao vật (Điều 279)
28/07/2023 -
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ (Điều 278)
28/07/2023 -
Địa điểm thực hiện nghĩa vụ (Điều 277)
27/07/2023 -
Đối tượng của nghĩa vụ (Điều 276)
27/07/2023 -
Căn cứ phát sinh nghĩa vụ (Điều 275)
25/07/2023 -
Nghĩa vụ (Điều 274)
22/07/2023 -
Chấm dứt quyền bề mặt (Điều 272)
21/07/2023 -
Nội dung của quyền bề mặt (Điều 271)
20/07/2023 -
Thời hạn của quyền bề mặt (Điều 270)
18/07/2023 -
Hiệu lực của quyền bề mặt (Điều 269)
17/07/2023 -
Căn cứ xác lập quyền bề mặt (Điều 268)
17/07/2023 -
Quyền bề mặt (Điều 267)
17/07/2023 -
Chấm dứt quyền hưởng dụng (Điều 265)
14/07/2023 -
Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức (Điều 264)
14/07/2023 -
Nghĩa vụ của người hưởng dụng (Điều 262)
12/07/2023 -
Quyền của người hưởng dụng (Điều 261)
12/07/2023 -
Thời hạn của quyền hưởng dụng (Điều 260)
10/07/2023 -
Hiệu lực của quyền hưởng dụng (Điều 259)
07/07/2023 -
Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng (Điều 258)
07/07/2023 -
Quyền hưởng dụng (Điều 257)
07/07/2023 -
Quyền về lối đi qua (Điều 254)
04/07/2023 -
Tài sản bị tịch thu (Điều 244)
24/06/2023 -
Tài sản bị trưng mua (Điều 243)
24/06/2023 -
Từ bỏ quyền sở hữu (Điều 239)
20/06/2023 -
Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu (Điều 237)
15/06/2023 -
Căn cứ xác lập quyền sở hữu (Điều 221)
05/06/2023 -
Chấm dứt sở hữu chung (Điều 220)
05/06/2023 -
Chia tài sản thuộc sở hữu chung (Điều 219)
05/06/2023 -
Định đoạt tài sản chung (Điều 218)
02/06/2023 -
Sử dụng tài sản chung (Điều 217)
02/06/2023 -
Quản lý tài sản chung (Điều 216)
01/06/2023 -
Sở hữu chung hỗn hợp (Điều 215)
30/05/2023 -
Sở hữu chung trong nhà chung cư (Điều 214)
30/05/2023 -
Sở hữu chung của vợ chồng (Điều 213)
27/05/2023 -
Sở hữu chung của cộng đồng (Điều 211)
22/05/2023 -
Sở hữu chung hợp nhất (Điều 210)
19/05/2023 -
Sở hữu chung theo phần (Điều 209)
19/05/2023 -
Xác lập quyền sở hữu chung (Điều 208)
19/05/2023 -
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân (Điều 197)
08/05/2023 -
Hạn chế quyền định đoạt (Điều 196)
07/05/2023 -
Quyền định đoạt của chủ sở hữu (Điều 194)
04/05/2023 -
Quyền định đoạt (Điều 192)
03/05/2023 -
Quyền sử dụng của chủ sở hữu (Điều 190)
01/05/2023 -
Quyền sử dụng (Điều 189)
30/04/2023 -
Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu (Điều 186)
28/04/2023 -
Bảo vệ việc chiếm hữu (Điều 185)
27/04/2023 -
Chiếm hữu công khai (Điều 183)
26/04/2023 -
Chiếm hữu liên tục (Điều 182)
25/04/2023 -
Chiếm hữu không ngay tình (Điều 181)
25/04/2023 -
Chiếm hữu ngay tình (Điều 180)
24/04/2023 -
Khái niệm chiếm hữu (Điều 179)
23/04/2023 -
Ranh giới giữa các bất động sản (Điều 175)
18/04/2023 -
Nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 172)
15/04/2023 -
Quyền đòi lại tài sản (Điều 166)
13/04/2023 -
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật (Điều 165)
12/04/2023 -
Chịu rủi ro về tài sản (Điều 162)
08/04/2023 -
Quyền khác đối với tài sản (Điều 159)
06/04/2023 -
Quyền sở hữu (Điều 158)
06/04/2023 -
Không áp dụng thời hiệu khởi kiện (Điều 155)
04/04/2023 -
Cách tính thời hiệu (Điều 151)
01/04/2023 -
Các loại thời hiệu (Điều 150)
30/03/2023 -
Thời hiệu (Điều 149)
30/03/2023 -
Kết thúc thời hạn (Điều 148)
30/03/2023 -
Thời điểm bắt đầu thời hạn (Điều 147)
29/03/2023 -
Áp dụng cách tính thời hạn (Điều 145)
27/03/2023 -
Thời hạn (Điều 144)
27/03/2023 -
Phạm vi đại diện (Điều 141)
23/03/2023 -
Thời hạn đại diện (Điều 140)
22/03/2023 -
Đại diện theo ủy quyền (Điều 138)
19/03/2023 -
Căn cứ xác lập quyền đại diện (Điều 135)
14/03/2023 -
Đại diện (Điều 134)
11/03/2023 -
Giao dịch dân sự vô hiệu (Điều 122)
25/02/2023 -
Giải thích giao dịch dân sự (Điều 121)
24/02/2023 -
Giao dịch dân sự có điều kiện (Điều 120)
24/02/2023 -
Hình thức giao dịch dân sự (Điều 119)
22/02/2023 -
Mục đích của giao dịch dân sự (Điều 118)
21/02/2023 -
Giao dịch dân sự (Điều 116)
17/02/2023 -
Quyền tài sản (Điều 115)
16/02/2023 -
Vật đồng bộ (Điều 114)
15/02/2023 -
Vật cùng loại và vật đặc định (Điều 113)
13/02/2023 -
Vật chính và vật phụ là gì (Điều 110)
12/02/2023 -
Hoa lợi, lợi tức là gì (Điều 109)
12/02/2023 -
Bất động sản và động sản (Điều 107)
11/02/2023 -
Đăng ký tài sản (Điều 106)
10/02/2023 -
Tài sản (Điều 105)
10/02/2023