Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Biện pháp khẩn cấp tạm thời được hiểu là biện pháp mà toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.
1. Có những biện pháp khẩn cấp tạm thời nào trong tố tụng dân sự?
Tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định có 17 biện pháp khẩn cấp tạm thời. Cụ thể như sau:
(1) Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
(2) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
(3) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
(4) Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
(5) Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
(6) Kê biên tài sản đang tranh chấp.
(7) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
(8) Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
(9) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
(10) Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
(11) Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
(12) Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
(13) Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
(14) Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
(15) Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
(16) Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
(17) Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
2. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết vụ án:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP, thì trong quá trình giải quyết vụ án đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời trong những trường hợp sau đây:
- Để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết mà cần phải được giải quyết ngay, nếu chậm trễ sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của đương sự;
- Để thu thập, bảo vệ chứng cứ của vụ án đang do Tòa án thụ lý, giải quyết trong trường hợp đương sự cản trở việc thu thập chứng cứ hoặc chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;
- Để bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, tức là bảo toàn mối quan hệ, đối tượng có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết;
- Để bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án, tức là làm cho chắc chắn các căn cứ để giải quyết vụ án, các điều kiện để khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành thì có đầy đủ điều kiện để thi hành án.
3. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp do tình thế khẩn cấp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 3 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP, thì trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Do tình thế khẩn cấp, tức là cần được giải quyết ngay, không chậm trễ;
- Cần bảo vệ ngay chứng cứ trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;
- Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (hậu quả về vật chất hoặc về tinh thần).
4. Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 5 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP, thì tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó liên quan đến vụ án đang giải quyết;
- Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là thực sự cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách
- Đương sự không làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vì có lý do chính đáng hoặc trở ngại khách quan.
5. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Tại Điều 112 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Cụ thể:
- Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
- Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338