Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Tại Điều 209 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về sở hữu chung theo phần, cụ thể: Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung; Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong sở hữu chung theo phần, mỗi đồng chủ sở hữu biết trước được tỷ lệ phần quyền của mình đối với khối tài sản chung. Phần quyền đó có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau. Phần quyền được xác định trước này là đối với toàn bộ tài sản thuộc sở hữu chung của tất cả các đồng chủ sở hữu. Do vậy, phần tài sản của các đồng chủ sở hữu trong sở hữu chung theo phần bao giờ cũng phải được biểu hiện bằng những đơn vị số học cụ thể. Thông qua đơn vị số học mà thấy được phần quyền của mỗi đồng chủ sở hữu là bao nhiều trong khối tài sản chung. Ví dụ: 1/2; 1/4; 1/6 tổng số tài sản. Cùng với việc xác định tỷ lệ phần quyền, thì việc xác định nghĩa vụ của mỗi một đồng chủ sở hữu đối với tài sản chung cũng theo nguyên tắc: Nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền của chủ sở hữu chung dó (nếu các đồng chủ sở hữu chung không có thoả thuận khác).
Trong sở hữu chung theo phần, quyền lợi của các đồng chủ sở hữu có liên quan mật thiết với nhau khi họ thực hiện các quyền năng của chủ sở hữu. Vì vậy, khi thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản thuộc sở hữu chung theo phần phải được tiến hành trên cơ sở thoả thuận và nhất trí giữa các đồng chủ sở hữu. Điều 216 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều này thể hiện ở việc các đồng chủ sở hữu phải cùng nhau bàn bạc để thống nhất về cách bảo quản, sử dụng tài sản trên cơ sở của nguyên tắc tự do, tự nguyên cam kết, thoả thuận. Mọi thoả thuận hợp pháp của các đồng chủ sở hữu đều có hiệu lực bắt buộc và cũng là cơ sở pháp lý để giải quyết khi có tranh chấp. Mặc dù phần quyền của mỗi người có thể không bằng nhau nhưng tài sản trong sở hữu chung theo phần là một thể thống nhất, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Quyền của mỗi một người là bao trùm đối với toàn bộ tài sản nên họ phải được quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu và sử dụng tài sản chung.
Khi tài sản thuộc sở hữu chung được sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà sinh lợi, thì số lợi đó sẽ được chia cho các đồng chủ sở hữu theo tỷ lệ phần quyền tương ứng của mỗi người. Khoản 1 Điều 217 Bộ luật Dân sự năm 2015 xác định mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Tương tự như vậy khi phải chi phí để duy trì, củng cố tài sản chung thì mỗi đồng chủ sở hữu cũng phải chịu một phần chi phí theo tỷ lệ phần quyền của người đó.
Định đoạt tài sản chung của mỗi một đồng chủ sở hữu là việc định đoạt phần quyền của họ trong khối tài sản chung. Mỗi một đồng chủ sở hữu có toàn quyền trong việc định đoạt phần quyền của mình đối với tài sản thuộc sở hữu chung mà không một ai có quyền ngăn cản. Việc chuyển phần quyền của một đồng chủ sở hữu thông qua việc mua, bán, cho, đổi, thừa kế… cho một người khác hoàn toàn không phải là việc trao cho người khác đủ một phần cụ thể của tài sản. Nói cách khác, việc định đoạt đó làm chấm dứt phần quyền của người đó nhưng lại làm xuất hiện quyền sở hữu của một người khác đối với toàn bộ tài sản là một khách thể thống nhất trong sở hữu chung theo phần, khi một đồng chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiện mua theo quy đinh tại Điều 218 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Sở hữu chung theo phần là hình thức cộng hợp phần tài sản của các đồng chủ sở hữu để cùng sản xuất, sử dụng, góp phần khai thác, tận dụng được mức tối đa giá tri sử dụng tài sản. Sở hữu chung theo phần là cơ sở pháp lý để về chủ sở hữu liên doanh, liên kết, chung vốn mua sắn các tài sản hoặc xây dụng các công trình mà nếu một chủ thể riêng biệt thì không đủ khả năng để thực hiện.
Điều 209. Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338