Language:
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân (Điều 197)
08/05/2023
icon-zalo

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Luật sư Hà Thị Khuyên

 

Tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 có quy định Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lí là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Cũng tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

 

Tại Điều 197 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tài sản thuộc sở hữu toàn dân, cụ thể: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Như vậy, tài sản thuộc sở hữu toàn dân có thể chia thành 03 nhóm sau:

 

Một là, tài sản có tính đặc biệt bởi chúng là các yếu tố cấu thành nên lãnh thổ quốc gia và không là đối tượng của các giao dịch có mục đích chuyển quyền sở hữu đó là: các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, tài nguyên nước (sông, hồ, nguồn nước), tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi vùng bển, vùng trời...

 

Hai là, tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân: tài sản nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, các phương tiện giao thông vận tải, trang thiết bị làm việc...; tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ cho lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia như hệ thống công trình thủy lợi, hệ thống cấp thoát nước...

 

Ba là, tài sản mà pháp luật quy định là thuộc sở hữu toàn dân; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; những di sản thừa kế mà ko có người thừa kế, người thừa kế không được quyền hưởng hoặc từ chối hưởng di sản...Tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng, đóng góp và các hình thức chuyển giao tài sản khác cho Nhà nước.

 

Nhà nước là một bộ máy cơ quan quyền lực từ trung ương đến địa phương, Nhà nước không phải là chủ sở hữu các tài sản trên mà chỉ là đại diện cho toàn thể nhân dân quản lý tài sản để phục vụ cho lợi ích của toàn dân.

 

Tài sản thuộc sở hữu toàn dân là các loại tài sản theo quy định tại Điều 197 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về tài sản thuộc sở hữu toàn dân gồm có: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

 

Bên cạnh đó còn có các tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 gồm: Tài sản bị tịch thu; Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; Tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; Tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án.

 

Điều 197. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân

Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

 

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338