Tại Điều 64 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó. Theo đó, khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 Bộ luật Dân sự.
Từ quy định nêu trên có thể thấy điều kiện để xác định một cá nhân trong tình trạng vắng mặt tại nơi cư trú. Theo đó, người vắng mặt tại nơi cư trú là người biệt tích 06 tháng liền trở lên. Thời gian biệt tích phải liên tục, không gián đoạn. Ví dụ như: Gia đình có mâu thuẫn, người vợ bỏ nhà ra đi từ ngày 01/01/2022 đến nay (tức 01/08/2022), không ai trong gia đình liên lạc được, không có bất kì thông tin gì về người vợ này. Trong trường hợp này, người vợ được xác định là người vắng mặt tại nơi cư trú, gia đình có thể yêu cầu Tòa án thông báo tìn kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
Quy định và trình tự - thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú:
Thứ nhất, những người có quyền, lợi ích liên quan đến người vắng mặt tại nơi cư trú có quyền yêu cầu tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, khi người đó biệt tích 6 tháng liền trở lênngười có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích trong sáu tháng liền trở lên Đơn yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có đủ các nội dung theo quy định và gửi kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh là người đó biệt tích trong 06 tháng liền trở lên.
Giống như chủ thể có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông báo tim kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú cũng là người có quyền, lợi ích liên quan. Những người này có thể là người thân thích của người vắng mặt tại nơi cứ trú hoặc có liên quan theo các quan hệ về dân sự, lao động, hành chính. Điều luật sử dụng cụm từ “Người có quyền, lợi ích liên quan” nhưng cần hiểu người có quyền, lợi ích liên quan là chủ thể của quan hệ pháp luật, bao gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức. Vì vậy, cơ quan, tổ chức có liên quan theo các quan hệ về dân sự, lao động, hành chính với người cần tìm kiếm có quyền yêu cầu tuyên bố một người vắng mặt tại nơi cư trú.
Cùng với yêu cầu tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, người yêu cầu có thể có quyền yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thứ hai, cần phải lưu ý về thời điểm phát sinh quyền yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là khi người cần tìm kiếm biệt tích từ 06 tháng liền trở lên. Điều luật sử dụng cụm từ “từ 06 tháng liền” nên người cần tìm kiếm biệt tích từ 06 tháng trở lên nhưng không liên lục thì chưa phát sinh quyền yêu cầu thông báo tìm kiếm người đó vắng mặt tại nơi cư trú. Chứng cứ chứng minh người đó biệt tích trong 06 tháng liền trở lên là xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quả lý hộ tịch nơi người đó cư trú về sự biệt tích trong 06 tháng liền trở lên của người cần tìm kiếm. Cách tính thời hạn 6 tháng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Thứ ba, chuẩn bị xét đơn yêu cầu, thời hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để Xét đơn yêu cầu. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp Xét đơn yêu cầu.
Thư tư, quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt. Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định chấp nhận đơn yêu cầu và ra thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
Thư năm, thông báo tìm kiềm người vắng mặt tại nơi cư trú:
- Ngày, tháng, năm ra thông báo.
- Tên Tòa án ra thông báo.
- Số và ngày, tháng, năm của quyết định Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
- Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo.
- Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích.
- Địa chỉ liên hệ của cá nhân, cơ quan, tổ chức, nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Thứ sáu, công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.
Điều 64. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó
Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338