Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Mang thai hộ là gì?
Mang thai hộ theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 bao gồm: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Theo quy định tạ khoản 22, 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thì “mang thai hộ vì mục đích nhân đạo” là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Còn “mang thai hộ vì mục đích thương mại” là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?
Theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP, thì việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; Vợ chồng đang không có con chung; Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng các điều kiện sau: Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này; Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại bị xử lý như thế nào?
Theo điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghiêm cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại. Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Trường hợp đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì những người có hành vi tổ chức mang tahi hộ vì mục đích thương mại sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại quy định tại Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015. Hình phạt thấp nhất là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm và hình phạt cao nhất lên đến 05 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0983951338 - 0936683699