Language:
Hình phạt bổ sung (Điều 122)
11/10/2023
icon-zalo

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Luật sư Hà Thị Khuyên

Người phạm tội quy định tại Chương tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích Hình phạt bổ sung đối với nhóm tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Điều 122 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Hình phạt Tước một số quyền công dân:

Hình phạt bổ sung Tước một số quyền công dân được quy định chi tiết tại Điều 44 Bộ luật Hình sự và được làm rõ tại các Điều 126; Điều 127 và Điều 128 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

- Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước. Trong thời gian bị tước quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước, người chấp hành án không được tham gia ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước.

- Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Trong thời gian bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước, người chấp hành án không được dự tuyển hoặc tiếp tục làm việc trong cơ quan nhà nước. Trong thời gian bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân, người chấp hành án không được đăng ký nghĩa vụ quân sự, dự tuyển hoặc tiếp tục làm công chức, viên chức, công nhân quốc phòng trong Quân đội nhân dân, dự tuyển hoặc tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân.

Đối tượng áp dụng của hình phạt này là công dân Việt Nam phạm tội xâm phạm đến an ninh quốc gia. Do đó, người nước ngoài, ngoài không quốc tịch phạm một số tội như Tội gián điệp (Điều 110), Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)... không thể áp dụng hình phạt bổ sung tước một số quyền công dân. Ngoài ra, hình phạt này chỉ có ý nghĩa đối với người phạm tội có mong muốn tham gia ứng cử đại biểu quốc hội hay làm việc trong cơ quan nhà nước, phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân. Đối với người phạm tội không mong muốn tham gia cơ quan trên, hình phạt này không đem lại hiệu quả răn đe.

Hình phạt quản chế:

Hình phạt quản chế được quy định tại Điều 43 Bộ luật Hình sự:

- Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

- Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.

- Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.”

Thứ nhất, đây là hình phạt bổ sung áp dụng đối với người bị phạt tù và phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.

Thứ hai, trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Hình sự (Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân) và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Hình phạt cấm cư trú:

Thứ nhất, cấm cư trú là hình phạt áp dụng đối với người bị kết án phạt tù do xét thấy họ có thể lợi dụng điều kiện thuận lợi ở một số địa phương để thực hiện tội phạm sau khi chấp hành xong hình phạt tù.

Thứ hai, không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương. Địa phương ở đây có thể là các thành phố lớn; khu công nghiệp tập trung; khu vực biên giới; bờ biển; hải đảo; khu vực có cơ sở quốc phòng quan trọng; khu vực có các đầu mối giao thông quan trọng... Đây là những địa phương cần thiết phải đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội ở mức cao. Hình phạt này được quy định cụ thể tại Điều 42 Bộ luật Hình sự như sau: Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định; Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Hình phạt tịch thu tài sản:

“Điều 45. Tịch thu tài sản

Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.

Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia...

Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.”

Thứ nhất, tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.

Thứ hai, đối tượng được áp dụng hình phạt tịch thu tài sản là người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia.

Khung hình phạt bổ sung:

Các hình phạt tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú có khung hình phạt từ 01 năm đến 05 năm. Quy định này phù hợp với khung hình phạt quy định tại Điều 42, Điều 43, Điều 44 Bộ luật Hình sự về khung hình phạt bổ sung.

Đối với hình phạt tịch thu tài sản, Điều 122 quy định tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản của người phạm tội. Điều 45 Bộ luật Hình sự có quy định khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.

Điều 122. Hình phạt bổ sung

Người phạm tội quy định tại Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Hình phạt bổ sung tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia Tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia Tước một số quyền công dân Phạt quản chế cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm Điều 122 Bộ luật hình sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ pháp lý Đoàn luật sư Hà Nội luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội 0983951338 0936683699 Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản