Language:

Trách nhiệm hình sự

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự (Điều 52)
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sự Nhân Chính phân tích, các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được liệt kê tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 là cơ sở pháp lý để tăng nặng hình phạt cho người phạm tội trong phạm vi của khung hình phạt tương ứng. Khoản 2 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích về quy định "Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự" tại Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (Điều 51)
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những tình tiết được quy định trong Bộ luật Hình sự hoặc được Tòa án xác định có vai trò làm giảm nhẹ đi trách nhiệm hình sự của người phạm tội trong khung hình phạt được áp dụng. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích về quy định "Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự" tại Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự (Điều 29)
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, miễn trách nhiệm hình sự thể hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với hành vi do người phạm tội thực hiện. Đồng thời qua đó nhằm động viên, khuyến khích người phạm tội lập công chuộc tội, nhanh chóng hòa nhập cộng đồng và giúp họ trở thành người có ích cho xã hội. Do đó, giải quyết tốt vấn đề trách nhiệm hình sự và áp dụng đúng đắn các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự sẽ tạo cơ sở pháp lý tốt cho việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 28)
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353, tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích về quy định "Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự" tại Điều 28 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 27)
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà người có hành vi vi phạm pháp luật hình sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đó. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích về quy định "Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự" tại Điều 27 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 21)
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích về "Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự" quy định tại Điều 21 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác (Điều 13)
Luật sư Nguyễn Văn Đồng và Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích về quy định "Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác" tại Điều 13 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12)
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, theo quy định thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích về quy định "Tuổi chịu trách nhiệm hình sự" tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Cơ sở của trách nhiệm hình sự (Điều 2)
Luật sư Hà Thị Khuyên và Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính phân tích, chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật Hình sự mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích về "Cơ sở của trách nhiệm hình sự" quy định tại Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015.