Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích về quy định "Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác" tại Điều 13 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Sử dụng rượu, bia hoặc chất kích thích khác là hành vi con người đưa những chất gây tác động đến hệ thần kinh và não bộ của con người, từ đó dẫn đến mất toàn bộ hoặc mất một phần nhận thức và hành vi của mình đối với xã hội hoặc với các mối quan hệ xã hội của mình. Hành vi này có thể do lỗi khách quan hoặc do lỗi chủ quan tác động đến cá nhân đó. Tuy nhiên, hành vi này khi xâm phạm đến những quan hệ xã hội khác hoặc gây ảnh hướng đến trật tự xã hội thì sẽ bị xử phạt nghiêm theo quy định pháp luật.
Quy định tại Điều 13 Bộ luật Hình sự năm 2015 không loại trừ trách nhiệm cho người phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác. Nghĩa là những người này vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự nếu trong trường hợp khi phạm tội hạn chế hoặc mất năng lực hành vi do việc dùng rượu, bia hoặc chất kích thích khác.
Rượu bia hay các chất kích thích mạnh khác là các chất làm tăng hệ thống thần kinh trung ương vào cơ thể, tạo cảm giác đê mê, hoặc có tác dụng lên thần kinh giao cảm (tạo cảm giác khoái lạc) cho cơ thể. Thực tế những người phạm tội do sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác hoàn toàn có đầy đủ năng lực nhận thức năng lực hành vi của mình. Tuy nhiên, chính họ tự đặt mình vào trạng thái mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, đây cũng chỉ là trạng thái tạm thời, không phải một loại bệnh do cơ sở y tế xác nhận và người phạm tội hoàn toàn ý thức được điều này. Hơn nữa, say rượu bia, chất kích thích mạnh là một thói quen xấu trong xã hội, việc người phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự khi rơi vào trạng thái đó thể hiện sự nghiêm khắc của pháp luật đối với hành vi này. Để hạn chế việc sử dụng rượu, bia, Nhà nước đã ban hành Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia năm 2019 cũng như hoàng loạt nghị định xử phạt đối với người sử dụng rươu, bia khi tham gia giao thông, hay trong giờ làm việc, khuôn viên cơ quan.
Bộ luật Hình sự đã sửa tên của điều luật từ: ”Phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác” tại Điều 14 Bộ luật Hình sự năm 1999 thành “Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác” tại Điều 13 Bộ luật Hình sự năm 2015 và sửa quy định “Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác…” tại Điều 14 Bộ luật Hình sự năm 1999 bằng quy định “Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia…”.
Việc sửa đổi này đảm bảo tính chính xác của luật bởi khái niệm “tình trạng say” là không rõ ràng hơn nữa không chỉ khi bị say người ta mới bị hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức hoặc mất khả năng điều khiển hành vi của mình. Đồng thời luật cũng quy định mất khả năng nhận thức hoặc mất khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Việc quy định người mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác phải chịu trách nhiệm hình sự được lý giải với nhiều ý kiến khác nhau. Nhưng điểm chung đều thống nhất là người đó có lỗi đối với tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình (do chủ quan) chứ không phải (do khách quan) là bị mắc bệnh tâm thần hay một bệnh khác theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đối với trường hợp không có lỗi đối với việc dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác như say rượu bệnh lý hoặc do bị mắc lừa mà dùng nhầm chất kích thích mạnh (ma túy), hay bị cưỡng bức thân thể dùng ma túy thì chủ thể không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội đã thực hiện trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác không những phải chịu trách nhiệm hình sự mà trong trường hợp nhất định phải chịu trách nhiệm hình sự nặng hơn so với trường hợp bình thường. Đó là những trường hợp khi thực hiện một số công việc do tính chất đặc biệt, luật cấm người thực hiện công việc đó sử dụng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác như việc điều khiển ô tô, tàu thủy, tàu bay, tàu hỏa (xem bình luận các Điều 260, 267, 272 Bộ luật Hình sự năm 2015).
Phạm tội khi đang trong trạng thái say rượu, bia, chất kích thích có được xem là tình tiết giảm nhẹ không?
Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự” tại Điều 13, Bộ luật Hình sự năm 2015.
Người say (có thể do uống rượu hoặc do dùng các chất kích thích mạnh khác như ma túy...) thường bị mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi ở các mức độ khác nhau: Có người mất hoàn toàn khả năng, có người mất một phần khả năng đã dẫn đến việc điều khiển hành vi không chính xác, nhưng việc họ bị mất hoặc bị hạn chế khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi là do tự họ gây nên, họ tự nguyện tước bỏ hoặc họ tự đặt mình vào tình trạng không thể nhận thức điều khiển hành vi của mình, cho nên họ được coi là người có lỗi đối với tình trạng say của mình và họ vẫn được coi là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự khi họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Vì vậy, phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác không được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
So với quy định về "Người có khó khăn trong nhận thức, hành vi" theo quy định tại Điều 23 của Bộ luật Dân sự năm 2015 được hiểu: chủ thể do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức và khả năng làm chủ hành vi của mình, tuy nhiên trường hợp này được hiểu là do tình trạng khách quan của một người. Còn đối với hành vi phạm tội do sử dụng bia, rượu, chất kích thích khác là do chủ thể đó thực hiện do ý chí chủ quan của bản thân. Họ nhận thức được tác hại và những rủi ro xảy ra của các chất này nếu như lạm dụng quá mức nhưng họ vẫn đưa những chất kích thích này vào cơ thể, đôi khi là "cố ý" sử dụng các chất này để thực hiện hành vi phạm tội của mình một cách dứt khoát hơn.
Theo đó, Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người say rượu, bia, chất kích thích khác phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Quy định này đúng đắn ở điểm: nếu đây được xem là tình tiết giảm nhẹ do con người rơi vào trạng thái không làm chủ được nhận thức và hành vi thì nhiều đối tượng sẽ lợi dụng vào quy định này để phạm tội hoặc cố tình phạm tội do tự tin phạm tội trong trạng thái này sẽ được giảm nhẹ tội. Bên cạnh đó, Điều 51 quy định về Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của Luật này không có đề cập đến giảm nhẹ đối với hành vi phạm tội trong trường hợp sử dụng rượu, bia. Bộ luật Hình sự năm 2015 chỉ quy định miễn trách nhiệm hình sự cho người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh tâm thần, mắc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi.
Như vậy, phạm tội trong tình trạng say rượu, bia hoặc sử dụng các chất khích thích khác làm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và năng lực hành vi thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Phạm tội khi đang trong trạng thái say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác có được xem là tình tiết tăng nặng không?
Việc phạm tội trong trạng thái đã sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác không được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên cần nhìn nhận rõ, nếu chủ thể sử dụng những chất nói trên mà rơi vào trạng thái mất hoàn toàn nhận thức và không còn khả năng hành vi khác với hành vi sử dụng các chất kích thích dẫn đến mất một phần nhận thức và năng lực hành vi hoặc cố tình dựa vào những đặc điểm đó để phạm tội, gây đe dọa đến những quan hệ xã hội khác. Như vậy, phạm tội trong trạng thái sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác có thể được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Một số trường hợp phạm tội trong tình trạng có sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích bị xử lý theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:
Những quy định tại Điều 260, Điều 267, Điều 272 Bộ luật Hình sự năm 2015 là quy định chung cho việc đối tượng tham gia giao thông vi phạm quy định, nghĩa là bao gồm người vi phạm trong tình trạng bình thường, đủ năng lực nhận thức và năng lực hành vi lẫn người vi phạm trong tình trạng có sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác. Tuy nhiên, tại các điều nêu trên quy định đối với người phạm tội trong trạng thái bình thường đối với vi phạm giao thông "đường bộ" hoặc vi phạm giao thông "đường thủy" thì bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng và đối với vi phạm "đường sắt" là từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, trường hợp gây tai nạn nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Còn đối với trường hợp người phạm tội trong trạng thái sử dụng rượu, bia hoặc chất kích thích khác thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm, trường hợp nếu gây ra tai nạn nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng có thể phạt tù từ 07 năm đến 15 năm và bồi thường tùy theo quy định pháp luật.
Từ quy định trên có thể thấy hành vi phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác không được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự do hành vi này là chủ thể phạm tội tự đặt bản thân vào tình trạng say xỉn hoặc mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi. Mặt khác khi phạm tội trong tình trạng này còn bị xử phạt nặng hơn so với quy định khung hình phạt thông thường.
Điều 13. Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác
Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338
-
Cơ sở của trách nhiệm hình sự (Điều 2)
24/11/2023 -
Nguyên tắc xử lý (Điều 3)
24/11/2023 -
Khái niệm tội phạm (Điều 8)
24/11/2023 -
Phân loại tội phạm (Điều 9)
24/11/2023 -
Cố ý phạm tội (Điều 10)
24/11/2023 -
Vô ý phạm tội (Điều 11)
24/11/2023 -
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12)
24/11/2023 -
Chuẩn bị phạm tội (Điều 14)
24/11/2023 -
Phạm tội chưa đạt (Điều 15)
24/11/2023 -
Đồng phạm (Điều 17)
24/11/2023 -
Che giấu tội phạm (Điều 18)
24/11/2023 -
Không tố giác tội phạm (Điều 19)
24/11/2023 -
Sự kiện bất ngờ (Điều 20)
24/11/2023 -
Phòng vệ chính đáng (Điều 22)
23/11/2023 -
Tình thế cấp thiết (Điều 23)
23/11/2023 -
Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự (Điều 29)
22/11/2023 -
Khái niệm hình phạt (Điều 30)
22/11/2023 -
Mục đích của hình phạt (Điều 31)
22/11/2023 -
Cảnh cáo (Điều 34)
20/11/2023 -
Phạt tiền (Điều 35)
20/11/2023 -
Cải tạo không giam giữ (Điều 36)
20/11/2023 -
Trục xuất (Điều 37)
20/11/2023 -
Tù có thời hạn (Điều 38)
20/11/2023 -
Tù chung thân (Điều 39)
20/11/2023 -
Tử hình (Điều 40)
18/11/2023 -
Cấm cư trú (Điều 42)
18/11/2023 -
Quản chế (Điều 43)
18/11/2023 -
Tước một số quyền công dân (Điều 44)
18/11/2023 -
Tịch thu tài sản (Điều 45)
18/11/2023 -
Các biện pháp tư pháp (Điều 46)
17/11/2023 -
Bắt buộc chữa bệnh (Điều 49)
17/11/2023 -
Căn cứ quyết định hình phạt (Điều 50)
17/11/2023 -
Tái phạm, tái phạm nguy hiểm (Điều 53)
17/11/2023 -
Miễn hình phạt (Điều 59)
10/11/2023 -
Thời hiệu thi hành bản án (Điều 60)
10/11/2023 -
Miễn chấp hành hình phạt (Điều 62)
10/11/2023 -
Giảm mức hình phạt đã tuyên (Điều 63)
10/11/2023 -
Án treo (Điều 65)
09/11/2023 -
Tha tù trước thời hạn có điều kiện (Điều 66)
09/11/2023 -
Hoãn chấp hành hình phạt tù (Điều 67)
09/11/2023 -
Xóa án tích (Điều 69)
09/11/2023 -
Đương nhiên được xóa án tích (Điều 70)
09/11/2023 -
Cách tính thời hạn để xóa án tích (Điều 73)
08/11/2023 -
Phạt tiền (Điều 77)
08/11/2023 -
Đình chỉ hoạt động có thời hạn (Điều 78)
08/11/2023 -
Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn (Điều 79)
08/11/2023 -
Cấm huy động vốn (Điều 81)
08/11/2023 -
Miễn hình phạt (Điều 88)
06/11/2023 -
Xóa án tích (Điều 89)
06/11/2023 -
Điều kiện áp dụng (Điều 92)
03/11/2023 -
Khiển trách (Điều 93)
02/11/2023 -
Hòa giải tại cộng đồng (Điều 94)
01/11/2023 -
Phạt tiền (Điều 99)
23/10/2023 -
Cải tạo không giam giữ (Điều 100)
19/10/2023 -
Tù có thời hạn (Điều 101)
17/10/2023 -
Giảm mức hình phạt đã tuyên (Điều 105)
13/10/2023 -
Xóa án tích (Điều 107)
13/10/2023 -
Hình phạt bổ sung (Điều 122)
11/10/2023 -
Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119)
11/10/2023 -
Tội phá rối an ninh (Điều 118)
11/10/2023 -
Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116)
11/10/2023 -
Tội bạo loạn (Điều 112)
11/10/2023 -
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)
11/10/2023 -
Tội gián điệp (Điều 110)
10/10/2023 -
Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)
10/10/2023 -
Tội làm lính đánh thuê (Điều 425)
10/10/2023 -
Tội phạm chiến tranh (Điều 423)
10/10/2023 -
Tội chống loài người (Điều 422)
09/10/2023 -
Tội ngược đãi tù binh, hàng binh (Điều 420)
09/10/2023 -
Tội quấy nhiễu nhân dân (Điều 415)
07/10/2023 -
Tội vi phạm quy định về bảo vệ (Điều 410)
06/10/2023 -
Tội báo cáo sai (Điều 408)
06/10/2023 -
Tội trốn tránh nhiệm vụ (Điều 403)
06/10/2023 -
Tội đào ngũ (Điều 402)
06/10/2023 -
Tội đầu hàng địch (Điều 399)
05/10/2023 -
Tội hành hung đồng đội (Điều 398)
05/10/2023 -
Tội làm nhục đồng đội (Điều 397)
05/10/2023 -
Tội chống mệnh lệnh (Điều 394)
04/10/2023 -
Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật (Điều 393)
04/10/2023 -
Tội không tố giác tội phạm (Điều 390)
03/10/2023 -
Tội che giấu tội phạm (Điều 389)
03/10/2023 -
Tội vi phạm quy định về giam giữ (Điều 388)
03/10/2023 -
Tội cản trở việc thi hành án (Điều 381)
30/09/2023 -
Tội không chấp hành án (Điều 380)
30/09/2023 -
Tội không thi hành án (Điều 379)
25/09/2023 -
Tội bức cung (Điều 374)
20/09/2023 -
Tội dùng nhục hình (Điều 373)
18/09/2023 -
Tội ra quyết định trái pháp luật (Điều 371)
16/09/2023 -
Tội ra bản án trái pháp luật (Điều 370)
15/09/2023 -
Tội môi giới hối lộ (Điều 365)
12/09/2023 -
Tội đưa hối lộ (Điều 364)
12/09/2023 -
Tội đào nhiệm (Điều 363)
11/09/2023 -
Tội giả mạo trong công tác (Điều 359)
08/09/2023 -
Tội nhận hối lộ (Điều 354)
06/09/2023 -
Tội tham ô tài sản (Điều 353)
05/09/2023 -
Khái niệm tội phạm về chức vụ (Điều 352)
05/09/2023 -
Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự (Điều 332)
25/08/2023 -
Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330)
24/08/2023 -
Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329)
22/08/2023 -
Tội môi giới mại dâm (Điều 328)
22/08/2023 -
Tội chứa mại dâm (Điều 327)
22/08/2023 -
Tội rửa tiền (Điều 324)
19/08/2023 -
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Điều 322)
17/08/2023 -
Tội đánh bạc (Điều 321)
17/08/2023 -
Tội hành nghề mê tín, dị đoan (Điều 320)
17/08/2023 -
Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318)
16/08/2023 -
Tội phá thai trái phép (Điều 316)
15/08/2023 -
Tội cướp biển (Điều 302)
02/08/2023 -
Tội bắt cóc con tin (Điều 301)
31/07/2023 -
Tội tài trợ khủng bố (Điều 300)
31/07/2023 -
Tội khủng bố (Điều 299)
29/07/2023 -
Tội cưỡng bức lao động (Điều 297)
28/07/2023 -
Tội cố ý gây nhiễu có hại (Điều 294)
25/07/2023 -
Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy (Điều 282)
14/07/2023 -
Tội cản trở giao thông đường thủy (Điều 273)
04/07/2023 -
Tội cản trở giao thông đường sắt (Điều 268)
30/06/2023 -
Tội đua xe trái phép (Điều 266)
28/06/2023 -
Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265)
28/06/2023 -
Tội cản trở giao thông đường bộ (Điều 261)
24/06/2023 -
Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252)
14/06/2023 -
Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251)
14/06/2023 -
Tội hủy hoại rừng (Điều 243)
06/06/2023 -
Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản (Điều 242)
06/06/2023 -
Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235)
02/06/2023 -
Tội gian lận bảo hiểm y tế (Điều 215)
08/05/2023 -
Tội lập quỹ trái phép (Điều 205)
29/04/2023 -
Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả (Điều 202)
26/04/2023 -
Tội trốn thuế (Điều 200)
25/04/2023 -
Tội lừa dối khách hàng (Điều 198)
24/04/2023 -
Tội quảng cáo gian dối (Điều 197)
21/04/2023 -
Tội đầu cơ (Điều 196)
20/04/2023 -
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192)
17/04/2023 -
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Điều 191)
15/04/2023 -
Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190)
15/04/2023 -
Tội buôn lậu (Điều 188)
14/04/2023 -
Tội loạn luân (Điều 184)
13/04/2023 -
Tội tổ chức tảo hôn (Điều 183)
12/04/2023 -
Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 177)
06/04/2023 -
Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176)
05/04/2023 -
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)
04/04/2023 -
Tội trộm cắp tài sản (Điều 173)
04/04/2023 -
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172)
03/04/2023 -
Tội cướp giật tài sản (Điều 171)
03/04/2023 -
Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170)
03/04/2023 -
Tội cướp tài sản (Điều 168)
30/03/2023 -
Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới (Điều 165)
28/03/2023 -
Tội Xâm phạm chỗ ở của người khác (Điều 158)
22/03/2023 -
Tội Vu khống (Điều 156)
17/03/2023 -
Tội Làm nhục người khác (Điều 155)
16/03/2023 -
Tội Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153)
14/03/2023 -
Tội Đánh tráo người dưới 01 tuổi (Điều 152)
11/03/2023 -
Tội Mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151)
06/03/2023 -
Tội Mua bán người (Điều 150)
04/03/2023 -
Tội Lây truyền HIV cho người khác (Điều 148)
02/03/2023 -
Tội cưỡng dâm (Điều 143)
28/02/2023 -
Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)
27/02/2023 -
Tội Hiếp dâm (Điều 141)
27/02/2023 -
Tội Hành hạ người khác (Điều 140)
25/02/2023 -
Tội đe dọa giết người (Điều 133)
15/02/2023 -
Tội Bức tử (Điều 130)
13/02/2023 -
Tội vô ý làm chết người (Điều 128)
12/02/2023 -
Tội Giết hoặc vứt con mới đẻ (Điều 124)
10/02/2023 -
Tội Giết người (Điều 123)
09/02/2023