Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà người có hành vi vi phạm pháp luật hình sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đó. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích về quy định "Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự" tại Điều 27 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Trên cơ sở phân loại tội phạm mới với 04 loại tội phạm gồm: Tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Điều 27 Bộ luật Hình sự quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với từng mức như sau:
- Thời hiệu năm năm, áp dụng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tức là các tội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
- Thời hiệu mười năm, áp dụng đối với các tội phạm nghiêm trọng, tức là các tội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.
- Thời hiệu mười lăm năm áp dụng đối vói các tội phạm rất nghiêm trọng, tức là các tội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.
- Thời hiệu hai mươi năm, áp dụng với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tức là các tội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối vối tội ấy là từ trên mười lăm năm tù đến hai mươi năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
So với quy định của Bộ luật Hình sự năm 1985 chỉ có ba mức năm năm, mười năm và mười lăm năm, thì việc phân mức thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như trên hợp lý hơn vì không tạo ra sự chênh lệch quá lớn giữa thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt mà luật quy định đối với tội phạm đã thực hiện.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu thời hiệu nêu trên đã qua mà cơ quan có trách nhiệm vì một lý do nào đó mà không biết hoặc bỏ qua thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đã phạm. Nếu trong thời gian nói trên, người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời gian nói trên người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu được tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ. Cố tình trốn tránh là: Cố tình giấu địa chỉ, ẩn náu làm cho các cơ quan có trách nhiệm không biết ở đâu hoặc trốn ra nước ngoài. Việc quy định này là cần thiết nhằm đảm bảo cho chế định thời hiệu có tác dụng tích cực, khuyến khích người phạm tội muốn được hưởng thời hiệu thì phải hối cải, tự cải tạo, giáo dục và sống bình thường một thời gian dài trong xã hội.
Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định khái niệm thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự: “là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.” Quy định này cụ thể hóa nguyên tắc tại khoản điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 3 Bộ luật Hình sự: “Mọi hành vi phạm tội ... phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật”.
Việc đặt ra một khoảng thời gian để truy tố hình sự sẽ thúc đẩy cơ quan chức năng tiến hành phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng tội phạm. Đồng thời, nhà làm luật cũng nhận định rằng nếu trong một thời gian nhất định, người phạm tội đã tự hối cải, không phạm tội, không trốn tránh sự truy cứu của pháp luật thì việc truy cứu trách nhiệm pháp luật là không cần thiết.
Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về thời hiệu với 04 loại tội cụ thể như sau:
- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng: các tội mà mức phạt cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đói với tội ấy là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng: Tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt từ 03 - 07 năm.
- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng: Tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt từ 07 - 15 năm.
- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt từ 15 - 20 năm.
Nếu qua thời gian trên mà các cơ quan chức năng không phát hiện được, hoặc bỏ qua điều tra, truy tố, xét xử thì người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Khoản 3 Điều 27 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nói chung tính từ thời điểm hành vi phạm tội được thực hiện. Tuy nhiên, thời hạn trên sẽ bị kéo dài trong 02 trường hợp sau đây:
- Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
- Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338