Language:
Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ (Điều 369)
03/10/2023
icon-zalo

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Luật sư Hà Thị Khuyên

Theo quy định pháp luật, chuyển giao quyền yêu cầu là sự thỏa thuận của các bên mà theo đó bên có quyền yêu cầu sẽ chuyển giao quyền yêu cầu cho người thứ ba. Trong mọi trường hợp bên có nghĩa vụ luôn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên có quyền. Do đó, quyền từ chối của bên có nghĩa vụ không thể là quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ với bên có quyền. Mà căn cứ vào quy định trên thì quyền từ chối của bên có nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ từ chối việc thực hiện nghĩa vụ với bên thế quyền.

Tại Điều 369 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quyền từ chối của bên có nghĩa vụ. Theo đó, trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền. Trường hợp bên có nghĩa vụ do không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.

Việc chuyển giao quyền yêu cầu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong thực hiện quyền dân sự. Tuy nhiên, theo nguyên tắc chung khi tham gia vào giao dịch dân sự, việc thực hiện quyền dân sự không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Nếu việc chuyển quyền yêu cầu mà làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên có quyền thì bị xem là vi phạm pháp luật và không được công nhận.

Pháp luật đã trao cho bên có nghĩa vụ có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ với người thứ ba khi thỏa mãn 02 điều kiện như:

(1) Bên có quyền không thông báo việc chuyển giao quyền yêu cầu. Khoản 2 Điều 365 BLDS năm 2015 quy định về nghĩa vụ của bên có quyền khi chuyển giao quyền yêu cầu cho bên thứ ba như người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Quy định này nghĩa vụ bắt buộc đối với bên chuyển giao, do đó, nếu họ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bị xem là hành vi vi phạm nghĩa vụ. Việc thông báo có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Điều đó giúp bên có nghĩa vụ xác định đúng chủ thể mà mình cần thực hiện nghĩa vụ. Vì vậy, nếu không báo thì bên có nghĩa vụ hoàn toàn có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ với bên thế quyền.

(2) Bên thế quyền không chứng minh tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu. Pháp luật đã quy định bên có chuyển giao có nghĩa vụ chuyển giao cho bên thế quyền những giấy tờ liên quan, theo quy định tại khoản 1 Điều 366 Bộ luật Dân sự năm 2015. Giấy tờ tờ là cơ sở để chứng minh bên nhận chuyển giao hiện tại là bên có quyền đối với việc tiếp nhận, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ. Chính vì vậy, bên chuyển giao phải chuyển giao cho bên nhận chuyển giao cả giấy tờ có liên quan. Giấy tờ đó có thể là hợp đồng chính, hợp đồng phụ, chứng minh thư, hộ khẩu, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản… Vì vậy, bên thế quyền có nghĩa vụ phải xác minh việc mình là bên có quyền đối với nghĩa vụ phải thực hiện bằng cách đưa ra những giấy tờ có liên quan. Quy định này nhằm thể hiện tính chặt chẽ trong giao dịch đồng thời đảm bảo tính pháp lý. Tránh việc có người lợi dụng quy định chuyển giao quyền yêu cầu để lừa bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ với mình. Vì những lẽ đó mà bên có nghĩa vụ có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ với bên thế quyền, nếu họ không xác thực được việc quyền yêu cầu đã được chuyển giao cho họ.

Khi bên có quyền đã chuyển quyền yêu cầu mà không báo cho bên có nghĩa vụ biết về việc đã chuyển quyền, thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ với bên thế quyền. Bên cạnh đó, trường hợp bên có nghĩa vụ do không biết việc chuyển giao quyền yêu cầu mà vẫn thực hiện nghĩa vụ với bên chuyển giao, thì bên thế quyền không có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ với mình. Đây hoàn toàn là lỗi của bên có quyền, khi không thông báo cho bên có nghĩa vụ biết mặc dù đó là nghĩa vụ bắt buộc mà pháp luật quy định. Lúc này, nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ với bên thế quyền được chuyển sang cho bên chuyển giao. (Nguyễn Văn Cừ - Trần Thị Huệ, 2017, Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Công an nhân dân).

Như vậy, bên có nghĩa vụ phải được thông báo về việc chuyển giao quyền yếu cầu, nếu không sẽ không có cơ sở để yêu cầu bên có nghĩa vụ thực thực nghĩa vụ của họ. Bên có nghĩa vụ cũng có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ. Cụ thể điều này được quy định tại Điều 370 Bộ luật Dân sự năm 2015

Điều 369. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ

1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.

2. Trường hợp bên có nghĩa vụ do không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Nghĩa vụ Bên có nghĩa vụ Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ Người thế quyền Không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu Chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu Từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền Thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu Thực hiện nghĩa vụ đối với mình Điều 368 Bộ luật dân sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ pháp lý Đoàn luật sư Hà Nội luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội 0983951338 0936683699