Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Thế nào là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai?
Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch theo khoản 1 Điều 108 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản bao gồm: Tài sản chưa hình thành; tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch theo khoản 2 Điều 108 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Xác định và phân loại tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai nhằm:
- Xác định được đối tượng nào được phép giao dịch. Cụ thể là chỉ có những tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai (có giấy tờ chứng minh chắc chắn nó sẽ hình thành trong tương lai) thì mới là đối tượng của giao dịch.
- Căn cứ xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch.
- Là căn cứ xác định quyền sở hữu của chủ tài sản.
- Xác định hình thức và thủ tục xác nhận tài sản.
- Căn cứ xác định giá trị của giao dịch.
Như vậy, theo Bộ luật Dân sự năm 2015, việc xác định rõ 2 loại tài sản sẽ giúp chủ tài sản xác định được đối tượng nào được phép giao dịch. Vừa có thể giúp chủ tài sản nhanh chóng thực hiện giao dịch mà còn có thể tránh những rủi do không đáng có khi sử dụng không đúng loại tài sản.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.
Như vậy, việc xác định tài sản hiện có dựa trên cơ sở là tài sản đã hình thành, còn tài sản đó hình thành như thế nào không ảnh hưởng đến việc xác định tài sản đã hình thành. Nhưng tại về hai khoản 1 quy định như một mệnh đề chú giải là chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì việc áp dụng vào việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến tài sản đã hình thành phải được hiểu: (1) Tài sản hiện có (đang tồn tại hiện hữu) là tài sản đã hình thành và phải thỏa mãn điều kiện chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản vào thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản xác lập trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch; (2) Chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.
Như vậy, theo quy định này thì chủ sở hữu của tài sản hiện có và chủ thể có quyền khác đối với tài sản (không phải là chủ sở hữu của tài sản hiện có) đã được xác định trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.
Với quy định tại khoản 2 Điều 105, tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lại. Khoản 2 Điều 108 quy định về tài sản hình thành trong tương lai gồm: Tài sản chưa hình thành và tài sản đã hình thành những chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.
Tài sản sản được quy định tại Điều 105 tuy chưa thật đầy đủ nhưng đã thể hiện được nguyên tắc nhất thể hóa của điều luật và dễ hiểu, dễ áp dụng.
Quy định tại Điều 108 về tài sản hình thành trong tương lai bao gồm: Tài sản chưa hình thành; Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.
Như vậy, về tài sản hình thành trong tương lai căn cứ vào tính khách quan của tài sản, cụ thể là tài sản chưa hình thành, chưa có. Chưa tồn tại dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định về tài sản tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tài sản hình thành trong tương lai còn được hiểu dưới góc độ pháp lý là tài sản đã hình thành, nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.
Quy định về tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai tại Điều 108 | Bộ luật Dân sự năm 2015 là căn cứ để xác định sở hữu chủ của tài sản, đồng thời còn là căn cứ xác định
Tuy nhiên, có điểm hạn chế nội dung của quy định tại khoản 2 Điều 108 là: “Tài sản đã hình thành nhưng lại phụ thuộc vào thực trạng: “Những chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch”? Nếu chủ thể không xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch thì “Tài sản đã hình thành vẫn được coi là tài sản hình thành trong tương lai? Quy định này cần sớm được hướng dẫn theo một nghị định.
Mặt khác, quy định này cũng chưa thống nhất với cách tiếp cận của Luật Nhà ở năm 2014 và Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai và nhà ở, công trình xây dựng có sẵn.
Theo quy định của Điều 108 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tài sản hình thành trong tương lai bao gồm cả “ Tài sản đã hình thành những chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm giao dịch”.
Tuy nhiên, theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 thì trường hợp nhà ở, công trình xây dựng đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng nhưng chủ thể chưa xác lập quyền sở hữu thì không được xem là nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai mà được xem là nhà ở, công trình xây dựng có sẵn.
Điều 108. Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai
1. Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.
2. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:
a) Tài sản chưa hình thành;
b) Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.
Liên hệ tư vấn và mời luật sư: 0936683699 - 0983951338