Language:
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù (Điều 68)
09/11/2023
icon-zalo

Luật sư Hà Thị Khuyên

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

Theo quy định pháp luật, với mỗi trường hợp được tạm đình chỉ theo quy định của pháp luật sẽ có một thời hạn được tạm đình chỉ nhất định đủ để người được tạm đình chỉ thi hành hình phạt hoàn thành công việc. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích quy định về "Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù" tại Điều 68 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Điều 68 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là biện pháp cho phép người đang chấp hành hình phạt tù không phải tiếp tục chấp hành hình phạt tù trong thời hạn nhất định vì có lý do luật định.

Tạm đình chỉ thi hành hình phạt tù phân biệt với hoãn thi hành hình phạt tù ở đối tượng được áp dụng hoặc nói cách khác ở thời điểm thực hiện là trong khi hay trước khi thi hành hình phạt tù.

Người bị kết án phạt tù được tạm đình chỉ thi hành hình phạt tù là người đang chấp hành hình phạt tù, còn người bị kết án phạt tù được hoãn thi hành hình phạt tù là người chưa chấp hành hình phạt tù.

Tạm đình chỉ và hoãn chấp hành hình phạt tù đều có cùng nội dung là không bắt người bị kết án chấp hành hình phạt tù (mà lẽ ra họ phải chấp hành) trong thời gian nhất định do có lý do luật định. 

Khoản 1 của điều luật quy định người đang chấp hành hình phạt tù được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6Bộ luật Hình sự. Như vậy, các điều kiện để người đang chấp hành hình phạt tù được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù như các điều kiện để người bị kết án phạt tù được hoãn chấp hành hình phạt tù. Theo đó, các nội dung khác có liên quan cũng đều được hiểu theo nội dung của Điều 67. Khoản 2 của điều luật quy định thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.

Thời hạn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối từng trường hợp cụ thể, Điều 68 Bộ luật Hình sự không quy định rõ thời hạn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với từng trường hợp cụ thể nhưng Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT ngày 15 tháng 05 năm 2013 hướng dẫn thi hành quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân quy định cụ thể nội dung này tại Điều 6 như sau: (1) Phạm nhân bị bệnh nặng được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù một lần hoặc nhiều lần cho đến khi sức khỏe hồi phục; (2) Phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đến khi con đủ 36 tháng tuổi; (3) Phạm nhân là lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ được tạm đình chỉ chấp hành án một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được tạm đình chỉ tối đa là 01 năm.

Thời gian tạm đình chỉ thi hành hình phạt tù có được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù, trong thời gian tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, người bị kết án trở về với môi trường sống của xã hội nhưng phải chịu sự giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù. Tuy nhiên thời gian này chỉ có thể được tính vào thời hạn khi xét thời hiệu thi hành bản án theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự.

Theo đó thời hiệu thi hành bản án hình sự thấp nhất là 05 năm đối với người bị xử phạt tù từ 03 năm trở xuống. Trong các trường hợp tạm đình hình phạt tù nêu trên, trường hợp nữ phạm nhân đang mang thai có thời gian tạm đình chỉ tối đa là 9 tháng 10 ngày + 36 tháng = 45 tháng 10 ngày = 3 năm 9 tháng 10 ngày và trường hợp phạm nhân là lao đọng duy nhất hoặc phạm nhân phải thi hành công vụ, thời hạn tạm đình chỉ tối đa là 01 năm. Cả 02 trường hợp này đều có thời hạn tạm đình chỉ thấp hơn thời hiệu thi hành bản án tối thiểu theo Điều 60 Bộ luật Hình sự. Do đó việc sau khi tạm đình chấp hành hình phạt tù người đó không phải chấp hành hình phạt nữa chỉ có thể đặt ra đối với trường hợp phạm nhân bị bệnh nặng. Bởi phạm nhân đó chỉ phải chấp hành hình phạt tù khi sức khỏe đã hồi phục.

Điều 68. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

2. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338

Tags
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù Hình phạt tù Người đang chấp hành hình phạt tù Thời gian chấp hành hình phạt tù Phạm nhân bị bệnh nặng Phạm nhân là phụ nữ có thai Phạm nhân đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi Phạm nhân là lao động duy nhất trong gia đình Tổng số thời gian được tạm đình chỉ tối đa là 01 năm Điều 68 Bộ luật hình sự năm 2015 Dịch vụ luật sư Dịch vụ pháp lý Đoàn luật sư Hà Nội luật sư Đồng luật sư nguyễn văn đồng luật sư khuyên luật sư hà thị khuyên Nhân chính Nhanchinh.vn Luật Nhân Chính Văn phòng Luật sư Nhân Chính Tư vấn luật Tư vấn pháp luật Tìm luật sư giỏi luật sư luật sư giỏi Luật sư tại Hà Nội Luật sư uy tín Luật sư Quận Thanh Xuân Luật sư Hà Nội luật sư việt nam luật sư tranh tụng Luật sư tố tụng Luật sư giải quyết tranh chấp luật sư bào chữa Luật sư hình sự Luật sư dân sự Luật sư giải quyết án hành chính Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Luật sư đất đai Luật sư tư vấn đất đai Luật sư nhà đất Luật sư thừa kế Luật sư Ly hôn Luật sư thu hồi nợ Luật sư kinh doanh thương mại Luật sư doanh nghiệp Luật sư sở hữu trí tuệ luật sư lao động Văn phòng luật Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư uy tín Văn phòng luật sư gần nhất Văn phòng luật sư Hà Nội Văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội 0983951338 0936683699