Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho những chủ thể còn sống theo ý chí của người để lại tài sản hoặc theo quy định pháp luật. Do đó, cần nắm chắc các quy định về quyền thừa kế, di sản, người thừa kế; thời điểm, địa điểm mở thừa kế; thời hiệu thừa kế. Tại Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền thừa kế. Theo đó, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thừa kế thế vị. Theo đó, trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Từ quy định trên có thể thấy, thừa kế thế vị có thể hiểu là việc con (cháu) thay thế vào vị trí của bố hoặc mẹ (ông, bà) để hưởng thừa kế từ di sản của ông hoặc bà (cụ) để lại, mà đáng lý ra bố hoặc mẹ (ông, bà) được hưởng nhưng họ lại chết trước hoặc cùng thời điểm với ông hoặc bà (cụ).
Thừa kế thế vị chỉ phát sinh trong quan hệ thừa kế theo pháp luật, bởi nếu người thừa kế được chỉ định trong di chúc đã chết thì phần thừa kế của họ trong nội dung của di chúc sẽ bị vô hiệu, làm phát sinh quan hệ thừa kế mới theo pháp luật là thừa kế thế vị; quan hệ thừa kế thế vị không phải là thừa kế theo trình tự hàng thừa kế nhưng hàng thừa kế lại là căn cứ để xác định quan hệ thừa kế thế vị. Theo quy định người có quyền hưởng di sản thừa kế thế vị không phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản, mà phụ thuộc vào quan hệ với người lẽ ra được hưởng di sản (bố, mẹ, ông, bà) nhưng đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, họ được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật. Cần chú ý, thừa kế thế vị chỉ xảy ra khi cha, mẹ hoặc ông, bà của người được thế vị phải có quyền được hưởng di sản của người chết, nếu họ bị truất hoặc không có quyền thừa kế thì con hoặc cháu của những người này không có quyền thế.
Điều kiện để được hưởng thừa kế thế vị, gồm:
- Cháu được thừa kế thế vị thì con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản; chắt được thừa kế thế vị khi cháu cũng chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản.
- Người thừa kế thế vị có quan hệ huyết thống về trực hệ, thuộc hàng thừa kế thứ nhất và ở vị trí đời sau chỉ có con thế vị cha, mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ chứ không xảy ra trường hợp cha, mẹ thế vị con để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ.
- Người thừa kế thế vị phải còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
- Cha hoặc mẹ của người được thế vị khi còn sống có quyền được hưởng di sản của người chết.
- Người thừa kế thế vị không bị tước quyền thừa kế theo quy định pháp luật.
Người có quyền thể thừa kế thế vị là con cháu của người thừa kế, người thừa kế thế vị có thể có quan hệ huyết thống với với người để lại di sản hoặc đơn thuần chỉ là quan hệ nuôi dưỡng với họ; pháp luật không quy định rõ người thừa kế thế vị có phải là con ruột hay con nuôi. Nếu xét trên phương diện hàng thừa kế thì con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ nhất cùng với con ruột. Đây là quy định thể hiện tính nhân đạo và tình cảm trong gia đình, giữa bố mẹ và con cái, ông bà và cháu không nhất thiết phải cùng một dòng máu mới được pháp luật công nhận, gia đình không chỉ là huyết thống, mà còn là chăm sóc, nuôi dưỡng lẫn nhau; thể hiện rõ nét trong quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 về những người không có quyền hưởng thừa kế, theo đó người thừa kế có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật, đạo đức với người để lại di sản thì sẽ bị tước quyền thừa kế.
Các trường hợp thừa kế thế vị:
Trường hợp cháu thế vị cho cha mẹ hưởng di sản của ông bà, cháu được hưởng di sản của ông bà khi cha mẹ là người thừa kế chết trước hoặc cùng thời điểm với ông bà; khi đó cháu sẽ thay thế vào vị trí của bố mẹ để thừa kế số di sản mà ông bà để lại cho cha mẹ mình hưởng nếu còn sống. Trường hợp này áp dụng đối với cháu nội hoặc cháu ngoại, vì thế cháu được hưởng di sản của ông bà nội thay cha và hưởng di sản của ông bà ngoại thay mẹ.
Trường hợp chắt thế vị cho cha mẹ hưởng di sản của cụ, trường hợp cả cháu và con đều chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì, chắt là con của cháu sẽ trở thành người thừa kế thế và được hưởng phần di sản mà lẽ ra cha mẹ được hưởng.
Như vậy, có thể thấy thừa kế thế vị chỉ áp dụng trong trường hợp người được hưởng thừa kế chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, không áp dụng trong trường hợp người thừa kế không có quyền hưởng thừa kế, từ chối nhận di sản và truất quyền thừa kế. Vì các trong các trường hợp này người thừa kế được xác định không có quyền, nghĩa vụ liên quan đến quan hệ thừa kế.
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Liên hệ luật sư: 0936683699 - 0983951338