Language:
Tội Đánh tráo người dưới 01 tuổi (Điều 152)
11/03/2023
icon-zalo

Luật sư Hà Thị Khuyên

Luật sư Nguyễn Văn Đồng

 

Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi được hiểu là hành vi  cố ý thay thế trẻ em dưới 01 tuổi này bằng trẻ em dưới 01 tuổi khác, tạo ra cho người khác sự nhầm lẫn về những trẻ em này. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành của Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi quy định tại Điều 152 Bộ luật Hình sự năm 2015.

 

Chủ thể của tội phạm:

 

Chủ thể của tội đánh tráo người dưới 01 tuổi là người có năng lực trách nhiệm đầy đủ và đủ độ tuổi do luật định. Hành vi đánh trao có thể do chính bố mẹ đứa trẻ thực hiện nhưng cũng có thể do bác sĩ hoặc nhân viên y tế trong bệnh viện hoặc nhà hộ sinh thực hiện, hoặc do người khác thực hiện.

 

Khách thể của tội phạm:

 

Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi xâm phạm đến quyền được sống với cha mẹ ruột của người dưới 01 tuổi, quyền chăm sóc, nuôi dưỡng từ cha mẹ và quyền được bảo vệ của trẻ em; Đối tượng của tội phạm là người dưới 01 tuổi.

 

Mặt chủ quan của tội phạm:

 

Người thực hiện hành vi đánh tráo người dưới 01 tuổi với lỗi cố ý, mà chủ yếu là cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

 

Động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, thông thường có thể mục đích là vì vụ lợi, mong muốn được có con trai hoặc con lành lặn… và động cơ là trả thù, vì mối quan hệ gia đình.

 

Mặt khách quan của tội phạm:

 

Hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm là đánh tráo người dưới 01 tuổi. Được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn để thay thế đứa bế này với đứa bé khác mà bố mẹ của một hoặc của cả 02 đứa trẻ không biết. Nguyên nhân của hiện tượng này thường là do tư tưởng trọng nam, khinh nữ muốn tráo đổi bé gái để lấy bé trai hoặc tráo đổi những đứa bé dị tật, không lành lặn để lấy được bé lành lặn hoặc cũng có thể đánh tráo giữa những đứa trẻ khác nhau.

 

- Thủ đoạn phạm tội là dưới bất kỳ hình thức nào nhưng chủ yếu là lén lút đánh tráo.

 

- Địa điểm thực hiện tội phạm chủ yếu là bệnh viện, nhà hộ sinh.

 

- Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc đối với hành vi.

 

- Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm.

 

Hình phạt:

 

- Khung 01: Có mức phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ các dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

 

- Khung 02: Có mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với các trường hợp: Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; Đối với người dưới 11 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; Phạm tội 02 lần trở lên.

 

- Khung 03: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: Có tính chất chuyên nghiệp; Tái phạm nguy hiểm.

 

Hình phạt bổ sung: Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị: Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng; Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

 

Điều 152. Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi

1. Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;

c) Đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

d) Phạm tội 02 lần trở lên.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338