Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Tội phạm này xâm phạm chế độ bảo vệ môi trường của Nhà nước, cụ thể là xâm phạm vào việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực nhập khẩu công nghệ, máy móc, hóa chất… có liên quan đến vấn đề môi trường. Đối tượng tác động của tội phạm này là tất cả các thành phần, yếu tố tạo nên môi trường như đất, nước, hệ sinh thái. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành của Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam quy định tại Điều 239 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam có thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại có đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
Khách thể của tội phạm:
Tội phạm này xâm phạm chế độ bảo vệ môi trường của Nhà nước, cụ thể là xâm phạm vào việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực nhập khẩu công nghệ, máy móc, hóa chất… có liên quan đến vấn đề môi trường. Đối tượng tác động của tội phạm này là tất cả các thành phần, yếu tố tạo nên môi trường như đất, nước, hệ sinh thái…
Mặt chủ quan của tội phạm:
Chủ thể thực hiện hành vi đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi tội phạm hoàn toàn nhận thức được hành vi đó là hành vi trái pháp luật nhưng vẫn mong muốn thực hiện hoặc dù không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vẫn có ý thực bỏ mặc hậu quả xảy ra.
Mặt khách quan của tội phạm:
Mặt khách quan của tội phạm chỉ có duy nhất một hành vi, đó là hành vi đưa chất thải từ nước ngoài vào Việt Nam.
Đưa chất thải từ nước ngoài vào Việt Nam là hành vi nhập khẩu chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm hoặc chất thải khác từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam.
Hành vi nhập khẩu trong cấu thành tội phạm này không phải là hành vi nhập lậu, mà việc nhập khẩu được thực hiện đúng theo quy định nhập khẩu hàng hóa, hàng nhập khẩu đúng chủng loại, số lượng, chất lượng nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, không được cơ quan Nhà nước về bảo vệ môi trường cho phép.
Phế liệu là một loại chất thải rất hay được nhập khẩu vào Việt Nam, tuy nhiên để bảo vệ môi trường, Nhà nước quy định chi tiết về vấn đề nhập khẩu phế liệu tại Nghị định của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu. Hành vi nhập khẩu phế liệu không đúng theo quy định của Nghị định này cũng bị coi là thực hiện tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam.
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi hậu quả sau xảy ra:
- Nhập khẩu chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm từ 1.000 kilôgam trở lên.
- Nhập khẩu chất thải khác từ 70.000 kilôgam trở lên.
Hình phạt:
- Khoản 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khoản 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khoản 3: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
- Khoản 4 - Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
- Khoản 5: Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 01 năm; Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm; Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
1. Người nào đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Đưa từ 70.000 kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam chất thải khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đưa từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
c) Đưa từ 170.000 kilôgam đến dưới 300.000 kilôgam chất thải khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Đưa 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác;
b) Đưa 300.000 kilôgam trở lên chất thải khác.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 01 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338